Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (16)

(Tiếp theo của "Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (15)")



Tóm tắt nội dung


-         Tạo thư mục chia sẻ giúp người dùng trong mạng có thể truy cập tới các thư mục dữ liệu đang được lưu trữ trên máy server.

-         Quyền NTFS giúp kiểm soát người dùng trong quá trình truy cập và sử dụng tập tin hoặc thư mục. Quyền chia sẻ giúp kiểm soát mở mức độ đơn giản việc truy cập và sử dụng của người dùng trên mạng. Người dùng trên mạng muốn truy cập và sử dụng một thư mục hoặc tập tin thì họ phải có cả hai quyền: NTFS và chia sẻ.

-         ABE (Access-based enumeration): thiết lập bộ lọc trên các thư mục chia sẻ, mục đích của bộ lọc là chỉ cho phép hiển thị trên máy người dùng các thư mục chia sẻ nào mà người dùng được phép truy cập.

-         Offline files là chức năng của Windows, nó cho phép máy client duy trì một bản sao của các tập tin hay thư mục chia sẻ từ máy server.

-         Volume Shadow Copies là một chức năng của Windows Server 2012 R2, nó cho phép duy trì trên máy server các phiên bản trước đây của các tập tin, trong trường hợp người dùng vô tình xóa mất hoặc chép đè một tập tin, thì họ vẫn có thể lấy lại được các phiên bản trước đó.

-         Quota của hệ thống NTFS cho phép người quản trị thiết lập định mức đĩa cứng cho người dùng trên từng volume.

-         Work Folders là một chức năng của Windows Server 2012 R2, nó thực hiện đồng bộ hóa các tập tin ở nhiều thiết bị của người dùng với tập một tập tin trên máy server.

 

Câu hỏi ôn tập


1.      Số shadow copies tối đa mà hệ thống Windows Server 2012 R2 cho phép duy trì trên mỗi volume là:
A.     8
B.     16
C.     64
D.     128

2.      Thuật ngữ nào sau đây diễn đạt quá trình hệ thống xem xét người dùng được phép làm gì trên một thư mục chia sẻ, bằng cách đọc các quyền mà họ đã được cấp.
A.     Authentication
B.     Authorization
C.     Enumeration
D.     Assignment

3.      Tác vụ nào sau đây có thể thực hiện bằng quota trong File Server Resource Manager nhưng không thể thực hiện được bằng quota của NTFS?
A.     Gửi một email tới người quản trị, khi người dùng sử dụng vượt quá định mức của họ.
B.     Thiết lập định mức đĩa khác nhau cho mỗi người dùng.
C.     Không cho phép người dùng sử dụng không gian đĩa nằm ngoài định mức đã được cấp.
D.     Gửi cảnh cáo đến người dùng khi họ sử dụng gần hết định mức.

4.      Trong hệ thống quyền NTFS của Windows Server 2012 R2, kết hợp các quyền kiểu advanced sẽ tạo thành các quyền kiểu gì? (chọn nhiều khả năng).
A.     Special
B.     Basic
C.     Share
D.     Standard

5.      Phát biểu nào sau đây mô tả đúng nhất về đối tượng được cấp quyền (security principal) liên quan đến quá trình cấp quyền NTFS?
A.     Đối tượng được cấp quyền là người duy nhất được sử dụng tập tin mà không cần quyền sử dụng.
B.     Đối tượng được cấp quyền là người chịu trách nhiệm tạo ra các loại quyền.
C.     Đối tượng được cấp quyền là người đang thực hiện cấp quyền sử dụng tài nguyên.
D.     Đối tượng được cấp quyền là người sẽ được nhận các quyền sử dụng tài nguyên.

 

2.2 Cấu hình dịch vụ in ấn

 

Triển khai print server (server phục vụ in ấn)


Đối với một hệ thống mạng nhỏ, việc cài đặt, chia sẻ, theo dõi, và quản lý một thiết bị in ấn khá đơn giản. Tuy nhiên, với một hệ thống mạng có hàng chục, hàng trăm thiết bị in ấn thì công việc sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều.

Một số thành phần liên quan đến in ấn trong môi trường Windows:

-         Print device (thiết bị in): là thiết bị phần cứng, được sử dụng để in các tài liệu lên giấy hoặc một chất liệu bất kì (ví dụ máy in). Windows Server 2012 R2 hỗ trợ hai loại thiết bị in, một là loại gắn trực tiếp vào máy tính, thông qua cổng kết nối; hai là loại gắn vào hệ thống mạng (có thể gắn trực tiếp, hoặc thông qua một máy tính).

-         Printer: trong Windows, printer được hiểu là thành phần giao tiếp, nó giúp máy tính có thể nói chuyện được với các thiết bị in. Như vậy, khi làm việc trên môi trường Windows, bạn phải hiểu là mình đang làm việc với các printer tượng trưng (máy in tượng trưng), còn việc Windows làm việc với các thiết bị in là việc làm ngầm của Windows. Windows có thể giao tiếp với các thiết bị in thông qua nhiều loại cổng: USB, FireWire, LPT, COM, IrDA, Bluetooth, LPR, IPP, standard TCP/IP.

-         Print server: là một máy tính, hoặc một thiết bị bất kì, có nhiệm vụ nhận lệnh in từ người dùng, sau đó chuyển yêu cầu in tới cho thiết bị in.
-         Printer driver: là phần mềm điều khiển của thiết bị in. Mỗi thiết bị in có phần mềm điều khiển của riêng nó.

Hình sau minh họa việc kết hợp của bốn thành phần trên.



Với một người dùng bất kì, trước khi họ có thể in được thì họ phải cài đặt ít nhất một printer (máy in tượng trưng) trên máy tính của họ. Các bước để cài đặt một printer:

-         Lựa chọn hãng sản xuất máy in, dòng máy (model).

-         Lựa chọn cổng giao tiếp giữa máy tính với thiết bị in.

-         Cài đặt driver thích hợp cho máy in (printer driver).

Quá trình hoạt động của hệ thống in ấn

Khi in tài liệu từ một ứng dụng, bạn phải lựa chọn chính xác printer sẽ thực hiện việc in ấn.

Printer (đã được cài driver) sẽ nhận lệnh in từ ứng dụng, chuyển đổi lệnh in sang ngôn ngữ điều khiển máy in gọi là PCL (printer control language), PCL có thể được chuẩn hóa, PostScript là một chuẩn hóa của PCL. 
Lệnh in cũng có thể được chuyển sang dạng ngôn ngữ do chính công ty sản xuất máy in tạo ra.

Người dùng có thể thiết lập các tùy chọn liên quan đến việc in ấn thông qua driver của máy in, sau đó, driver máy in sẽ thiết lập các tùy chọn lên thiết bị in (print device). Các tùy chọn này thường nằm trong táp Properties của printer. Các tùy chọn có thể là in màu, in đen trắng, in hai mặt v.v.

Sau khi printer xử lý xong một yêu cầu in, nó sẽ chuyển nội dung cần in vào một hàng đợi (print queue) có tên là spooler.

Nội dung in nằm trong splooler thường ở dạng PCL, nếu không ở dạng PCL, driver sẽ phải chuyển đổi sang dạng PCL trước khi gửi tới thiết bị in. Trong spooler các yêu cầu in được xếp tuần tự, có thể có nhiều yêu cầu in đang chờ tại đây.

Cuối cùng, print server sẽ gửi các lệnh in tới thiết bị in, thiết bị in sẽ đọc các lệnh ở dạng PCL và in lên giấy hoặc chất liệu bất kì.

Tính linh hoạt trong in ấn của Windows

Tính linh hoạt trong in ấn của Windows được thể hiện qua cách bố trí các thành phần liên quan. Bốn thành phần gồm: printer, printer driver, print server và print device. Bạn có thể bố trí chúng theo nhiều cách khác nhau.

Một máy tính có thể đảm nhận vai trò của cả ba thành phần gồm: printer, printer driver, print server; tất nhiên, nó không thể là một print device. Bạn cũng có thể phân tán ba vai trò này tới các thiết bị, máy tính khác trong hệ thống mạng.

Sau đây là bốn kiểu thiết lập hệ thống in ấn dựa trên nền Windows:

-         Máy in gắn trực tiếp trên máy tính

-         Chia sẻ máy in gắn trên máy tính

-         Máy in gắn trực tiếp vào mạng

-         Chia sẻ máy in gắn trên mạng

Tùy theo quy mô và điều kiện tại mỗi cơ quan, bạn có thể lựa chọn một kiểu thiết lập cho phù hợp.

Máy in gắn trực tiếp trên máy tính

Đây là hệ thống in ấn đơn giản nhất, hệ thống này gồm có một thiết bị in được gắn trực tiếp vào một máy tính. Khi người dùng thực hiện lệnh in từ một ứng dụng, máy tính sẽ cung cấp chức năng của cả ba thành phần gồm: printer (máy in tượng trưng), printer driver (phần mềm điều khiển máy in, hay gọi là driver của máy in), print server (máy server phục vụ in ấn). Xem hình minh họa bên dưới.



Chia sẻ máy in gắn trên máy tính

Ở hệ thống này, máy in được gắn trực tiếp vào một máy tính. Người dùng tại máy tính có gắn máy in sẽ sử dụng trực tiếp máy in này (như hệ thống Máy in gắn trực tiếp vào máy tính). Ngoài ra, bạn có thể chia sẻ máy in này cho nhiều người khác trong mạng cùng sử dụng.

Trong hệ thống này, máy tính có gắn máy in sẽ đóng vai trò là print server, các máy trạm có sử dụng máy in sẽ đóng vai trò là print client. Printer và printer driver sẽ nằm trên các máy client. Xem hình minh họa.



Trong cấu hình chia sẻ máy in mặc định của Windows Server 2012 R2, mỗi máy tính của người dung (print client) khi kết nối tới máy in chia sẻ sẽ chứa luôn printer driver và printer của riêng nó.

Trên máy của người dùng, khi họ ra lệnh in từ ứng dụng, lệnh in sẽ được chuyển tới printer, tại đây, printer driver sẽ chuyển đổi lệnh in sang dạng ngôn ngữ mà print device có thể hiểu. Sau đó lệnh in được chuyển tới print server, và print device.

Ưu điểm của hệ thống này là, nó cho phép nhiều người trong một mạng có thể sử dụng chung một máy in.
Nhược điểm của hệ thống này là, trong trường hợp có quá nhiều người dùng trong hệ thống mạng có yêu cầu in thì sẽ làm quá tải máy print server.

Mặc dù mọi máy tính cài Windows đều có thể làm một print server, tuy nhiên, bạn chỉ lấy máy trạm làm print server trong trường hợp số lượng người dùng trong mạng ít và nhu cầu in không lớn.

-------------------- 
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
--------------------------- 
Cập nhật 2014/10/8
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (17)