Tóm tắt nội dung
-
Tạo thư mục chia sẻ giúp người dùng trong mạng có thể
truy cập tới các thư mục dữ liệu đang được lưu trữ trên máy server.
-
Quyền
NTFS giúp kiểm soát người dùng
trong quá trình truy cập và sử dụng tập
tin hoặc thư mục. Quyền chia sẻ giúp kiểm soát mở mức độ đơn giản việc truy cập
và sử dụng của người dùng trên mạng. Người dùng trên mạng muốn truy cập và sử
dụng một thư mục hoặc tập tin thì họ phải có cả hai quyền: NTFS và chia sẻ.
-
ABE (Access-based enumeration): thiết lập bộ lọc trên
các thư mục chia sẻ, mục đích của bộ lọc là chỉ cho phép hiển thị trên máy
người dùng các thư mục chia sẻ nào mà người dùng được phép truy cập.
-
Offline files là chức năng của Windows, nó cho phép máy
client duy trì một bản sao của các tập tin hay thư mục chia sẻ từ máy server.
-
Volume Shadow Copies là một chức năng của Windows
Server 2012 R2, nó cho phép duy trì trên máy server các phiên bản trước đây của
các tập tin, trong trường hợp người dùng vô tình xóa mất hoặc chép đè một tập
tin, thì họ vẫn có thể lấy lại được các phiên bản trước đó.
-
Quota của hệ thống NTFS cho phép người quản trị thiết
lập định mức đĩa cứng cho người dùng trên từng volume.
-
Work Folders là một chức năng của Windows Server 2012
R2, nó thực hiện đồng bộ hóa các tập tin ở nhiều thiết bị của người dùng với
tập một tập tin trên máy server.
Câu hỏi ôn tập
1. Số
shadow copies tối đa mà hệ thống Windows Server 2012 R2 cho phép duy trì trên
mỗi volume là:
A. 8
B. 16
C.
64
D. 128
2. Thuật
ngữ nào sau đây diễn đạt quá trình hệ thống xem xét người dùng được phép làm gì
trên một thư mục chia sẻ, bằng cách đọc các quyền mà họ đã được cấp.
A. Authentication
B.
Authorization
C. Enumeration
D. Assignment
3. Tác
vụ nào sau đây có thể thực hiện bằng quota trong File Server Resource Manager
nhưng không thể thực hiện được bằng quota của NTFS?
A.
Gửi một email tới người
quản trị, khi người dùng sử dụng vượt quá định mức của họ.
B. Thiết
lập định mức đĩa khác nhau cho mỗi người dùng.
C. Không
cho phép người dùng sử dụng không gian đĩa nằm ngoài định mức đã được cấp.
D. Gửi
cảnh cáo đến người dùng khi họ sử dụng gần hết định mức.
4. Trong
hệ thống quyền NTFS của Windows Server 2012 R2, kết hợp các quyền kiểu advanced
sẽ tạo thành các quyền kiểu gì? (chọn nhiều khả năng).
A. Special
B.
Basic
C. Share
D.
Standard
5. Phát
biểu nào sau đây mô tả đúng nhất về đối tượng được cấp quyền (security
principal) liên quan đến quá trình cấp quyền NTFS?
A. Đối
tượng được cấp quyền là người duy nhất được sử dụng tập tin mà không cần quyền
sử dụng.
B. Đối
tượng được cấp quyền là người chịu trách nhiệm tạo ra các loại quyền.
C. Đối
tượng được cấp quyền là người đang thực hiện cấp quyền sử dụng tài nguyên.
D.
Đối tượng được cấp quyền
là người sẽ được nhận các quyền sử dụng tài nguyên.
2.2 Cấu hình dịch vụ in ấn
Triển khai print server (server phục vụ in ấn)
Đối với một hệ thống mạng nhỏ, việc cài đặt, chia sẻ, theo
dõi, và quản lý một thiết bị in ấn khá đơn giản. Tuy nhiên, với một hệ thống
mạng có hàng chục, hàng trăm thiết bị in ấn thì công việc sẽ trở nên phức tạp
hơn nhiều.
Một số thành phần liên quan đến in ấn trong môi trường
Windows:
-
Print device (thiết bị in): là thiết bị phần cứng, được
sử dụng để in các tài liệu lên giấy hoặc một chất liệu bất kì (ví dụ máy in).
Windows Server 2012 R2 hỗ trợ hai loại thiết bị in, một là loại gắn trực tiếp
vào máy tính, thông qua cổng kết nối; hai là loại gắn vào hệ thống mạng (có thể
gắn trực tiếp, hoặc thông qua một máy tính).
-
Printer: trong Windows, printer được hiểu là thành phần
giao tiếp, nó giúp máy tính có thể nói chuyện được với các thiết bị in. Như
vậy, khi làm việc trên môi trường Windows, bạn phải hiểu là mình đang làm việc
với các printer tượng trưng (máy in tượng trưng), còn việc Windows làm việc với
các thiết bị in là việc làm ngầm của Windows. Windows có thể giao tiếp với các
thiết bị in thông qua nhiều loại cổng: USB, FireWire, LPT, COM, IrDA, Bluetooth,
LPR, IPP, standard TCP/IP.
-
Print server: là một máy tính, hoặc một thiết bị bất
kì, có nhiệm vụ nhận lệnh in từ người dùng, sau đó chuyển yêu cầu in tới cho
thiết bị in.
-
Printer driver: là phần mềm điều khiển của thiết bị in.
Mỗi thiết bị in có phần mềm điều khiển của riêng nó.
Hình sau minh họa việc kết hợp của bốn thành phần trên.
Với một người dùng bất kì, trước khi họ có thể in được thì
họ phải cài đặt ít nhất một printer (máy in tượng trưng) trên máy tính của họ.
Các bước để cài đặt một printer:
-
Lựa chọn hãng sản xuất máy in, dòng máy (model).
-
Lựa chọn cổng giao tiếp giữa máy tính với thiết bị in.
-
Cài đặt driver thích hợp cho máy in (printer driver).
Quá trình hoạt động
của hệ thống in ấn
Khi in tài liệu từ một ứng dụng, bạn phải lựa chọn chính xác
printer sẽ thực hiện việc in ấn.
Printer (đã được cài driver) sẽ nhận lệnh in từ ứng dụng,
chuyển đổi lệnh in sang ngôn ngữ điều khiển máy in gọi là PCL (printer control
language), PCL có thể được chuẩn hóa, PostScript là một chuẩn hóa của PCL.
Lệnh
in cũng có thể được chuyển sang dạng ngôn ngữ do chính công ty sản xuất máy in
tạo ra.
Người dùng có thể thiết lập các tùy chọn liên quan đến việc
in ấn thông qua driver của máy in, sau đó, driver máy in sẽ thiết lập các tùy
chọn lên thiết bị in (print device). Các tùy chọn này thường nằm trong táp
Properties của printer. Các tùy chọn có thể là in màu, in đen trắng, in hai mặt
v.v.
Sau khi printer xử lý xong một yêu cầu in, nó sẽ chuyển nội
dung cần in vào một hàng đợi (print queue) có tên là spooler.
Nội dung in nằm trong splooler thường ở dạng PCL, nếu
không ở dạng PCL, driver sẽ phải chuyển đổi sang dạng PCL trước khi gửi tới thiết
bị in. Trong spooler các yêu cầu in được xếp tuần tự, có thể có nhiều yêu cầu
in đang chờ tại đây.
Cuối cùng, print server sẽ gửi các lệnh in tới thiết bị in,
thiết bị in sẽ đọc các lệnh ở dạng PCL và in lên giấy hoặc chất liệu bất kì.
Tính linh hoạt trong
in ấn của Windows
Tính linh hoạt trong in ấn của Windows được thể hiện qua
cách bố trí các thành phần liên quan. Bốn thành phần gồm: printer, printer
driver, print server và print device. Bạn có thể bố trí chúng theo nhiều cách
khác nhau.
Một máy tính có thể đảm nhận vai trò của cả ba thành phần gồm:
printer, printer driver, print server; tất nhiên, nó không thể là một print
device. Bạn cũng có thể phân tán ba vai trò này tới các thiết bị, máy tính khác
trong hệ thống mạng.
Sau đây là bốn kiểu thiết lập hệ thống in ấn dựa trên nền
Windows:
-
Máy in gắn trực tiếp trên máy tính
-
Chia sẻ máy in gắn trên máy tính
-
Máy in gắn trực tiếp vào mạng
-
Chia sẻ máy in gắn trên mạng
Tùy theo quy mô và điều kiện tại mỗi cơ quan, bạn có thể lựa
chọn một kiểu thiết lập cho phù hợp.
Máy in gắn trực tiếp trên
máy tính
Đây là hệ thống in ấn đơn giản nhất, hệ thống này gồm có một
thiết bị in được gắn trực tiếp vào một máy tính. Khi người dùng thực hiện lệnh
in từ một ứng dụng, máy tính sẽ cung cấp chức năng của cả ba thành phần gồm:
printer (máy in tượng trưng), printer driver (phần mềm điều khiển máy in, hay
gọi là driver của máy in), print server (máy server phục vụ in ấn). Xem hình
minh họa bên dưới.
Chia sẻ máy in gắn
trên máy tính
Ở hệ thống này, máy in được gắn trực tiếp vào một máy tính. Người
dùng tại máy tính có gắn máy in sẽ sử dụng trực tiếp máy in này (như hệ thống Máy
in gắn trực tiếp vào máy tính). Ngoài ra, bạn có thể chia sẻ máy in này cho
nhiều người khác trong mạng cùng sử dụng.
Trong hệ thống này, máy tính có gắn máy in sẽ đóng vai trò
là print server, các máy trạm có sử dụng máy in sẽ đóng vai trò là print client.
Printer và printer driver sẽ nằm trên các máy client. Xem hình minh họa.
Trong cấu hình chia sẻ máy in mặc định của Windows Server
2012 R2, mỗi máy tính của người dung (print client) khi kết nối tới máy in chia sẻ sẽ chứa luôn printer driver và printer của riêng nó.
Trên máy của người dùng, khi họ ra lệnh in từ ứng dụng, lệnh
in sẽ được chuyển tới printer, tại đây, printer driver sẽ chuyển đổi lệnh in
sang dạng ngôn ngữ mà print device có thể hiểu. Sau đó lệnh in được chuyển tới
print server, và print device.
Ưu điểm của hệ thống này là, nó cho phép nhiều người trong
một mạng có thể sử dụng chung một máy in.
Nhược điểm của hệ thống này là, trong trường hợp có quá
nhiều người dùng trong hệ thống mạng có yêu cầu in thì sẽ làm quá tải máy print
server.
Mặc dù mọi máy tính cài Windows đều có thể làm một print
server, tuy nhiên, bạn chỉ lấy máy trạm làm print server trong trường hợp số
lượng người dùng trong mạng ít và nhu cầu in không lớn.
--------------------
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/10/8
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (17)
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/10/8
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (17)