Cấu hình Volume Shadow Copies
Volume Shadow Copies là một chức năng của Windows Server
2012 R2, chức năng này cho phép bạn lưu các trạng thái trước đây của các tập
tin trên máy server. Như vậy, nếu người dùng có vô tình xóa mất tập tin, hoặc
ghi đè tập tin, thì họ vẫn có thể lấy lại được tập tin ở thời điểm trước đó. Việc
lưu các bản dự phòng của các tập tin này không thể thực hiện được cho từng thư
mục, từng tập tin, mà phải thực hiện trên toàn volume.
Các bước để tạo một Volume Shadow Copies:
1. Bấm
đúp vào This PC, hoặc phím cửa sổ + E để mở cửa sổ File Explorer.
2. Tại
cây thư mục ở khung phía trái, bấm chuột phải vào một volume cần tạo
Volume Shadow Copies, chọn Configure Shadow Copies…để mở cửa sổ Shadow
Copies.
3. Trong khung
Select A Volume, chọn volume mà bạn muốn bật chức năng Shadow Copies. Khi
một volume được bật chức năng Shadow, hệ thống sẽ thực hiện các thiết lập mặc
định sau:
-
Shadow copies sẽ được lưu ngay trên volume được bật
chức năng này.
-
Hệ thống sẽ để sẵn ít nhất 300 MB không gian đĩa cứng cho
shadow copies.
-
Thời gian lưu các tập tin được thực hiện vào 7:00 A.M
và 12:00 P.M mỗi ngày trong tuần (từ Thứ Hai đến Thứ Sáu).
4. Để thay đổi các thiết lập mặc định trên, bấm nút Settings để mở cửa sổ Settings.
5. Chọn ổ đĩa để lưu shadow copies trong mục Storage Area.
6. Chọn No limit nếu bạn không muốn giới hạn không gian lưu trữ shadow copies, hoặc nhập kích thước tối đa cho shadow copies trong ô Use limit. Khi không gian cho shadow copies đã đầy, hệ thống sẽ thực hiện xóa các bản shadow copies cũ nhất. Tuy nhiên, cần lưu ý là Windows Server 2012 R2 chỉ hỗ trợ tối đa 64 bản shadow copies cho mỗi volume.
7. Để điều chỉnh thời gian thực hiện lưu các tập tin, bấm mục Schedule. Tại đây, bạn có thể tạo mới, xóa, hoặc điều chỉnh các thời biểu cho phù hợp.
8. Bấm OK hai lần để đóng cửa sổ Schelude và Settings.
9. Bấm Enable. Hệ thống sẽ bật chức năng shadow copies cho ổ đĩa đã được lựa chọn và tạo bản sao lưu đầu tiên.
Với một volume đã được bật chức năng shadow copies, người sử dụng có thể lấy lại các phiên bản trước đây của một tập tin bằng cách, trong File Explorer, bấm chuột phải vào tập tin, chọn Restore previous versions, chọn táp Previous Versions.
Cấu hình Quota
Quản lý không gian đĩa cứng là một nhiệm vụ thường xuyên của
người quản trị. Một trong những giải pháp được sử dụng để kiểm soát việc sử
dụng đĩa cứng của người dùng là cấp định mức đĩa.
Quota là việc cấp cho mỗi người dùng một định mức không gian
đĩa cứng nhất định, người dùng không được phép sử dụng nhiều hơn định mức đã
được cấp.
Windows Server 2012 R2 cung cấp hai loại quota: loại quota
chi tiết hơn được thực hiện tại File Server Resource Manager, loại quota đơn
giản hơn được thực hiện bằng quota của NTFS.
Hệ thống quota của NTFS cho phép người quản trị giới hạn không
gian đĩa cứng cho mỗi người dung. Tùy theo các thiết lập, khi sử dụng vượt quá
định mức, người dùng có thể bị cảnh báo, hoặc không được phép tiếp tục sử dụng
thêm không gian đĩa.
Không gian đĩa được tính cho một người dùng bao gồm: kích
thước của tất cả các tài nguyên (tập tin, thư mục) mà người dùng đó tạo ra,
hoặc người dùng đó sở hữu (own).
Hệ thống quota trên NTFS chỉ cho phép bạn thiết lập quota ở
mức volume, và cũng rất hạn chế trong việc xử lý khi người dùng sử dụng vượt quá
định mức.
Hệ thống quota trong File Server Resource Manager cho phép
thiết lập rất linh hoạt, và khi có người dùng sử dụng vượt quá định mức, nó có
cơ chế gửi email thông báo, thực thi một vài tác vụ, gửi báo cáo, ghi sự kiện.
Các bước để tạo quota trên hệ thống NTFS:
(lưu ý, thiết lập này sẽ có tác dụng cho các người dùng mới,
tính từ thời điểm quota được thiết lập)
1. Bấm đúp vào This PC, hoặc phím cửa sổ + E để mở cửa sổ File Explorer.
2. Tại cây thư mục ở khung phía trái, bấm chuột phải vào volume cần tạo quota, chọn Properties để mở cửa sổ Properties.
3. Chọn táp Quota để mở giao diện cho phép tạo quota.
4. Đánh dấu chọn vào mục Enable Quota Management để bật các điều khiển phía dưới.
5. Nếu bạn muốn ngăn không cho người dùng đươc phép tiếp tục sử dụng, khi họ đã dùng hết định mức, đánh dấu chọn vào mục Deny Disk Space To Users Exceeding Quota Limit.
6. Để thiết lập định mức đĩa cứng cho người dùng, chọn mục Limit Disk Space To, và nhập không gian đĩa tối đa một người được phép sử dụng. Để cảnh báo khi người dùng sử dụng tới một ngưỡng nào đó, nhập giá trị vào mục Set warning level to.
7. Nếu bạn muốn máy tính tự động ghi lại sự kiện (ghi log) khi người dùng sử dụng vượt quá định mức hoặc vượt quá ngưỡng cảnh báo, đánh dấu chọn vào hai mục Log event phía dưới cửa sổ.
8. Bấm OK để tạo quota và đóng cửa sổ Properties.
9. Đóng chương trình File Explorer.
Cấu hình Work Folders
Work Folders là một chức năng của Windows Server 2012 R2.
Với chức năng này, người quản trị có thể tạo ra các thư mục đồng bộ dữ liệu
(synchronized access) cho người dùng. Thư mục đồng bộ được tạo trên máy file
server, sau đó người dùng có thể tạo các thư mục đồng bộ với nó trên nhiều máy
trạm, nhiều thiết bị khác nhau.
Cách làm việc của Work Folders tương tự như SkyDrive của
Microsoft, chỉ khác là trong SkyDrive, các tập tin được lưu trên Internet, còn
trong Work Folders, các tập tin được lưu tại máy server cục bộ.
Vì các tập tin được lưu trên máy cục bộ, nên người quản trị
có thể kiểm soát được các tập tin, lưu dự phòng, phân loại, hoặc mã hóa chúng
khi cần.
Để thiết lập môi trường làm việc có Work Folders, thực hiện
các bước sau:
Phía server:
-
Cài dịch vụ Work Folders trong role File and Storage
Services. Hệ thống sẽ yêu cầu cài đặt thêm feature IIS Hostable Web Core.
Feature này có chức năng giao tiếp với Work Folders client, thông qua HTTP.
-
Mở Server Manager, chọn mục File and Storage Services
từ khung bên trái, một trình đơn con sẽ mở ra, chọn mục Work Folders để mở
khung WORK FOLDERS, chọn TASKS, chọn New Sync Share để mở cửa sổ New Sync Share
Wizard. Bấm Next.
-
Lựa chọn thư mục đã được chia sẻ trong mục Select by
file share hoặc thư mục mới trong mục Enter a local path mà bạn muốn cài đặt
chế độ Work Folders. Bấm Next để mở cửa sổ Specify the structure for user
folders. Lựa chọn kiểu đặt tên cho thư mục. Bạn có thể lựa chọn chỉ cài đặt
Work Folders trên một thư mục con, bằng cách đánh dấu chọn vào Sync only the
following subfolder. Bấm Next để nhập tên sẽ hiển thị cho thư mục chia sẻ.
-
Bấm Next để mở cửa sổ Grant sync access to groups, bấm
Add để nhập nhóm người dùng được phép kết nối tới thư mục chia sẻ. Bấm Next để
mở cửa sổ Specify device policies, có thể lựa chọn để mã hóa dữ liệu khi truyền
hoặc yêu cầu khóa màn hình người dùng và yêu cầu nhập mật khẩu trước khi truy
cập vào thư mục.
-
Bấm Next để mở cửa sổ Comfirm selections. Bấm Create.
-
Sau khi được tạo, thư mục được thiết lập chế độ
WorkFolder sẽ xuất hiện trong khung WORKFOLDERS.
Bên máy client.
-
Có hỗ trợ từ Windows 8.1.
-
Cấu hình trong Control
Panel. Người dùng cần có địa chỉ
email trong quá trình cấu hình, cần xác định vị trí của Work Folders trên máy
cục bộ.
-
Hệ thống cũng sẽ tự tạo ra một thư mục có tên là Work
Folders, thư mục này sẽ xuất hiện trong File Explorer và trong các cửa sổ liên
quan đến quản lý tập tin.
-
Khi người dùng lưu các tập tin vào Work Folder trên máy
cục bộ, chúng sẽ tự động được đồng bộ hóa với thư mục Work Folders của người
dùng trên máy server.
-
Người dùng có thể tạo ra các Work Folders trên các máy
tính hoặc thiết bị khác nhau với số lượng tùy ý theo nhu cầu sử dụng.
Với môi trường đã được thiết lập Work Folders, sau khi người
dùng lưu các tập tin của họ tại máy làm việc ở cơ quan, khi họ đi về nhà các
tập tin cũng đã được đồng bộ hóa trên các máy tính ở nhà. Tương tự như vậy, Work
Folders có thể đồng bộ các tập tin của người dùng từ máy server tới thiết bị di
động, sau đó, người dùng có thể vừa đi về nhà vừa làm việc trên thiết bị di
động (không có kết nối Internet), khi về nhà, gắn thiết bị di động vào mạng
Internet, các tập tin sẽ được đồ bộ ngược trở lại máy server. Như vậy, ngày hôm
sau tới cơ quan, anh ta sẽ có phiên bản mới nhất của tập tin.
Work Folders không phải là một công cụ được thiết kế để phục
vụ cho việc cộng tác trong công việc. Nó chỉ là phương tiện giúp đồng bộ hóa
các thư mục giữa nhiều thiết bị, trong khi người quản trị vẫn duy trì việc kiểm
soát các thư mục đó. Có thể thiết lập mã hóa cho các tập tin trong quá trình
đồng bộ, có thể yêu cầu xóa sạch dữ liệu đối với các thiết bị bị mất.
--------------------
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/10/7
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (16)
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/10/7
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (16)