Các loại volume
Đĩa dynamic cho phép tạo không hạn chế các volume. Các
volume có chức năng tương tự như partition kiểu primary trên đĩa basic. Tuy
nhiên, bạn không thể đánh dấu một volume trong đĩa dynamic là active.
Có năm loại volume sau:
-
Simple volume: là volume chỉ gồm không gian đĩa trên
một đĩa cứng vật lý. Nếu simple volume không phải là volume hệ thống hay volume
khởi động thì bạn có thể mở rộng nó bao gồm không gian đĩa trên các đĩa cứng
vật lý khác để tạo thành spanned volume hoặc striped volume. Bạn có thể tăng
kích thước của một simple volume bằng cách lấy thêm các vùng đĩa chưa được cấp
phát trên cùng một đĩa cứng, hoặc cũng có thể thu nhỏ kích thước của một simple
volume với một số điều kiện nhất định.
-
Spanned volume: là volume có chứa không gian đĩa của từ
2 tới 32 đĩa cứng vật lý, tất cả đĩa cứng vật lý phải thuộc kiểu dynamic. Spanned
volume là một phương pháp gom các không gian đĩa trên các ổ đĩa cứng kiểu
dynamic thành một volume có kích thước lớn hơn. Khi ghi dữ liệu lên đĩa, Windows Server 2012 R2 sẽ ghi dữ liệu tuần tự từng đĩa
cứng vật lý, đầy đĩa đầu tiên sẽ sang đĩa kế tiếp. Có thể mở rộng spanned
volume dễ dàng bằng cách lấy thêm phần không gian đĩa cứng chưa sử dụng trên
các đĩa cứng vật lý. Volume kiểu spanned không giúp tăng hiệu xuất đọc/ghi dữ
liệu lên đĩa, nó cũng không cung cấp khả năng chịu lỗi cho đĩa cứng. Nếu một
đĩa cứng vật lý thuộc volume bị hư, tất cả dữ liệu trên volume sẽ bị mất.
-
Striped volume: là volume có chứa không gian đĩa của từ
2 tới 32 đĩa cứng vật lý, tất cả đĩa cứng vật lý phải thuộc kiểu dynamic. Dung
lượng của mỗi đĩa cứng vật lý tham gia vào volume phải bằng nhau. Tốc độ
đọc/ghi trên hệ thống striped volume nhanh hơn so với spanned volume, do dữ
liệu được ghi đồng thời trên các đĩa cứng vật lý. Striped volume không có cơ
chế chịu lỗi, nếu một trong các đĩa cứng vật lý bị hư sẽ dẫn tới hư luôn cả
volume. Striped volume không cho mở rộng kích thước sau khi đã được tạo.
-
Mirrored volume: là volume có hai không gian đĩa cứng
bằng nhau, giống hệt nhau trên hai đĩa cứng vật lý, cả hai đĩa cứng vật lý đều
thuộc kiểu dynamic. Khi ghi dữ liệu lên đĩa cứng, hệ thống sẽ thực hiện ghi đồng
thời trên cả hai đĩa cứng vật lý, vì vậy dung lượng của dữ liệu sẽ được nhân
đôi khi lưu. Nếu một đĩa cứng vật lý bị hư, hệ thống vẫn truy cập được dữ liệu
trong volume bình thường, trong khi chờ đĩa cứng kia được sửa hoặc thay thế.
-
RAID-5 volume: là volume phải nằm trên ít nhất ba đĩa
cứng vật lý trở lên, tất cả các đĩa cứng đều phải là kiểu dynamic. Nhờ dữ liệu lưu
trên đĩa được tổ chứa dựa trên sự kết hợp của striping và parity giữa các đĩa
cứng vật lý, nên nếu có một đĩa cứng vật lý bị hư, hệ thống vẫn có thể khôi
phục lại dữ liệu dựa vào các ổ đĩa cứng vật lý còn lại. Nhờ vào kĩ thuật
striping nên tốc độ đọc đĩa cứng được nâng cao, nhưng tốc độ ghi đĩa cứng thì bị
chậm do phải tính toán liên quan đến parity.
Hệ thống quản lý tập tin
Để tổ chức, lưu trữ dữ liệu và các chương trình trên đĩa
cứng, bạn phải cài đặt lên đĩa cứng một hệ thống quản lý tập tin. Hệ thống quản
lý tập tin là một cấu trúc tổ chức, nó giúp bạn tổ chức, lưu trữ các tập tin và
thư mục.
Để cài đặt hệ thống quản lý tập tin, bạn thực hiện định dạng
(format) partition hoặc volume.
Windows Server 2012 R2 hỗ trợ năm kiểu hệ thống quản lý tập
tin sau:
-
NTFS
-
FAT32
-
exFAT
-
FAT (hay còn được gọi là FAT16)
-
ReFS
NTFS được khuyến khích sử dụng cho các máy server, lý do là
NTFS hỗ trợ kích thước ổ đĩa, tập tin lớn hơn so với FAT. Ngoài ra, NTFS còn hỗ
trợ bảo mật tốt hơn, vì nó có cơ chế phân quyền và mã hóa dữ liệu.
FAT32 có một số hạn chế: không có cơ chế phân quyền truy cập
tập tin, thư mục; không thể quản lý partition có kích thước lớn hơn 32 GB,
không thể quản lý tập tin có kích thước lớn hơn 4 GB.
FAT không thể xử lý đĩa cứng có kích thước lớn hơn 4 GB, và
tập tin lớn hơn 2 GB.
Vì những hạn chế của FAT và FAT32, nên hai hệ thống quản lý
tập tin này chỉ được sử dụng để làm việc với các hệ điều hành cũ của Windows mà
không hỗ trợ NTFS hoặc làm các hệ thống khởi động song song với các hệ điều
hành không phải Windows. Server hầu như không sử dụng hệ thống FAT và FAT32.
ReFS là hệ thống quản lý tập tin mới, lần đầu xuất hiện
trong Windows Server 2012 R2. ReFS không hạn chế kích thước của tập tin và thư
mục, tăng khả năng phục hồi dữ liệu, loại bỏ các công cụ kiểm lỗi đĩa cứng như
Chkdsk.exe. ReFS không hỗ trợ một số đặc trưng của hệ thống NTFS như: nén tập
tin, mã hóa tập tin (EFS – Encrypted File System), hạn ngạch đĩa. Các hệ điều
hành trước Windows Server 2012 và Windows 8 không thể đọc được dữ liệu trên hệ
thống ReFS.
Thực hành cài đặt đĩa cứng
Trong Windows Server 2012 R2, bạn có thể quản lý đĩa cứng
bằng các công cụ đồ họa hoặc dòng lệnh. Các công cụ quản lý đĩa cứng nằm trong
role File and Storage Services. Khi được cài đặt, role này sẽ xuất hiện trong
cửa sổ Server Manager. Role File and Storage Services cho phép quản lý các
volume, đĩa cứng, storage pool, chia sẻ, và các thiết bị iSCSI. Xem hình minh
họa.
Role File and Storage Services trong Server Manager cho phép
quản lý storage pool, tạo các đĩa cứng ảo, thực hiện một số cấu hình trên
volume, trên đĩa cứng vật lý. Có thể quản lý các đĩa cứng trên tất cả các
server hiển thị trong Server Manager.
Disk Management là một snap-in trong MMC, đây là công cụ
truyền thống, vẫn thường được sử dụng để quản lý đĩa cứng. Để truy cập Disk
Management, mở Administrative Tools, chọn Computer Management, chọn Disk
Management.
Công cụ quản lý đĩa và volume bằng dòng lệnh là
DiskPart.exe.
Thêm một đĩa cứng vật
lý mới
Trong Windows Server 2012 R2, một đĩa cứng trước
khi muốn sử dụng để lưu trữ phải được khởi tạo các thông số (initialize).
Để gắn thêm một đĩa cứng mới, bạn cần phải tắt máy tính, gắn
đĩa theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Đĩa cứng vừa được gắn vào sẽ được hiển thị
trong mục Disks của Server Manager, đĩa cứng sẽ có trạng thái là Offline và
kiểu của partition là Unknown. Xem hình minh họa (đĩa cứng 2 và 3 mới được gắn
thêm).
Để chuyển đĩa cứng sang trạng thái có thể truy cập được, bạn
phải chuyển trạng thái của đĩa cứng từ Offline sang Online. Để thực hiện, trong
cửa sổ Server Manager, chọn mục Disks, chọn đĩa cứng cần chuyển, bấm chuột
phải, chọn mục Bring Online, sẽ xuất hiện một cửa sổ cảnh báo, bấm Yes, sau đó
bấm chuột phải vào đĩa cứng chọn Initialize. Sau khi thực hiện xong quá trình
Initialize, kiểu partition mặc định của đĩa cứng là GPT.
Không giống như trong snap-in Disk Management, tại cửa sổ
Server Manager bạn không thể thiết lập hay thay đổi được kiểu partition (MBR
hay GPT) cho một đĩa cứng. Để thay đổi kiểu của partition bạn phải sử dụng công
cụ Disk Management, tại mục Disk Management, chuột phải vào ổ đĩa và chọn
Convert to MBR Disk hoặc Convert to GPT Disk. Lưu ý: quá trình này sẽ xóa các
partition và làm mất hết dữ liệu. Xem hình minh họa.
---------------------
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam
Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft
Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/9/20---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (9)