Sử dụng Enhanced Session mode
Trong các phiên bản Hyper-V trước đây, khi bạn mở một cửa sổ
Virtual Machine Connection từ Hyper-V Manager, bạn sẽ sử
dụng được chuột, bàn phím và một số chức năng liên quan đến cắt/dán
(copy/paste) dữ liệu trên máy ảo. Để có thể thao tác nhiều hơn, ví dụ, làm việc
với âm thanh, in ấn, bạn sẽ phải thiết lập kết nối Remote Desktop Services tới
máy ảo, điều này đòi hỏi các máy phải thuộc cùng một mạng, mà thực tế không phải
khi nào cũng đáp ứng được.
Bắt đầu từ Windows Server 2012 R2, Hyper-V sẽ hỗ trợ kiểu kết
nối mới gọi là Enhanced Session mode, kiểu kết nối này cho phép bạn thao tác
được nhiều hơn thông qua Virtual Machine Connection trên các máy ảo đang chạy
Windows Server 2012 R2 hoặc Windows 8.1, cụ thể gồm:
- Cấu
hình màn hình hiển thị
- Âm thanh
- In ấn
- Bộ
nhớ ngắn hạn trên Windows (clipboard)
- Cạc
thông minh (smart card)
- Các
thiết bị kết nối cổng USB
- Các
ổ đĩa
- Các thiết bị Plug and Play
- Các thiết bị Plug and Play
Enhanced Session mode hoạt động dựa trên kết nối giữa máy
chủ và máy thật bằng Remote Desktop Protocol. Tuy nhiên, giữa hai máy không cần
phải có kết nối mạng, mà nó sử dụng VMBus. VMBus là kết nối tốc độ cao giữa các
partition trong một Hyper-V server.
Trong Windows 8.1, Enhanced Session mode được
thiết lập mặc định. Tuy nhiên, trong Windows Server 2012 R2, bạn phải bật chức
năng này tại trang Enhanced Session Mode Policy, trong cửa sổ Hyper-V Settings.
Xem hình minh họa.
Cấp phát bộ nhớ
Nhờ sử dụng kiểu cấp phát bộ nhớ động (dynamic memory), Hyper-V
có thể điều chỉnh kích thước RAM cho mỗi máy ảo, tùy theo nhu cầu sử dụng thực
tế. Trong máy ảo, có một số thành phần có thể ảo hóa được, ví dụ, bạn có thể
gom các không gian đĩa cứng còn trống của máy thật để tạo các đĩa cứng ảo, bạn
có thể tạo ổ đĩa DVD ảo từ một tập tin .iso, bạn cũng có thể tạo một cạc mạng
ảo, tất cả đều hoạt động như các thiết bị thật. Tuy nhiên, với bộ nhớ (RAM) thì
khác, bạn không thể ảo hóa hay sử dụng cái khác để thay thế. Do vậy, Hyper-V
phải lấy bộ nhớ của máy thật để chia sẻ cho các máy ảo.
Khi tạo máy ảo, bạn đã xác định kích thước RAM cho máy ảo.
Kích thước RAM cho máy ảo được xác định dựa trên tình trạng RAM thực tế của máy
thật.
Sau khi tạo máy ảo, bạn vẫn có thể thay đổi kích thước của
RAM. Để thực hiện, bạn tắt máy ảo, mở cửa sổ Settings, chọn mục Memory, tại đây
bạn có thể thực hiện các thay đổi liên quan đến kích thước RAM của máy ảo, bạn
có thể thực hiện thay đổi làm sao cho tối ưu nhất. Xem hình minh họa.
Sử dụng chế độ cấp phát bộ nhớ động (Dynamic memory)
Trong các phiên bản đầu tiên của Hyper-V, để thay đổi kích
thước RAM cho máy ảo, bạn phải tắt máy ảo. Tuy nhiên, Hyper-V trong Windows
Server 2012 R2 cho phép bạn có thể thay đổi kích thước RAM một cách
linh hoạt mà không phải tắt máy tính.
Để thực hiện, bạn sử dụng Dynamic Memory. Đây là một tiện ích
của Hyper-V trong Windows Server 2012 R2. Tiện ích này sẽ tự động thực hiện thay
đổi kích thước RAM của máy ảo dựa trên nhu cầu sử dụng thực tế của nó và kích
thước RAM sẵn có của hệ thống máy thật. Nếu máy ảo cần RAM lớn Hyper-V sẽ tăng
RAM lên, nếu máy ảo cần RAM ít hệ thống sẽ giảm RAM xuống.
Để sử dụng Dynamic Memory, bạn phải bật chức năng này trong
phần cấu hình Memory của máy ảo, cụ thể, đánh dấu chọn vào mục Enable Dynamic
Memory, sau đó, cấu hình thêm các mục sau:
- Startup
RAM: xác định kích thước RAM cho máy ảo khi nó khởi động. Trong chế độ Dynamic
RAM, đây chính là giá trị RAM tối thiểu cho hệ thống khởi động.
- Minimum
RAM: xác định kích thước RAM tối thiểu để máy ảo có thể hoạt động được. Máy ảo
có thể yêu cầu kích thước RAM lớn hơn khi khởi động, vì vậy, Minimum RAM có thể
nhỏ hơn Startup RAM.
- Maximum
RAM: xác định kích thước RAM tối đa cho máy ảo. Kích thước tối đa cho máy ảo
không được vượt quá 64 GB.
- Memory
Buffer: xác định phần trăm để Hyper-V tính kích thước RAM thực tế sẽ cấp cho
máy ảo. Ví dụ, tại một thời điểm nào đó, hệ điều hành và ứng dụng trên máy ảo
sử dụng hết 1 GB RAM, nếu giá trị Memory Buffer được thiết lập là 20%, thì RAM
của máy ảo được cấp động sẽ là 1.2 GB.
- Memory
Weight: giá trị cho biết độ ưu tiên trong việc cấp RAM giữa các máy ảo trên một
server. Trong trường hợp RAM của máy thật không đủ để cấp theo nhu cầu của tất
cả máy ảo, thì máy ảo nào có giá trị Memory Weight cao nhất sẽ được ưu tiên cấp
trước.
Để có thể sử dụng Dynamic Memory, bên cạnh việc cấu hình ở
trên thì máy chủ ảo hóa phải là Windows Server 2012 R2 đã cài đặt gói Guest
Integration Services. Đồng thời, máy ảo phải đang sử dụng hệ điều hành từ
Windows Vista trở về sau, hoặc Windows Server 2003 SP2 trở về sau.
Cấu hình Smart Paging
Dynamic Memory đã được giới thiệu trong Hyper-V của Windows
Server 2008 R2. Tuy nhiên, trong phiên bản Windows Server 2012 R2 có bổ sung
thêm khái niệm Minimum RAM. Mục đích của Minimum RAM là tiết kiệm bộ nhớ cho
máy thật, nó cho phép giảm kích thước RAM của máy ảo (Minimum RAM) xuống thấp
hơn kích thước RAM mà nó cần khi khởi động (Startup RAM). Như vậy, máy thật sẽ
có thêm bộ nhớ để cấp cho nhiều máy ảo hơn.
Tuy nhiên, vấn đề sẽ xảy ra khi có quá nhiều máy ảo đang
cùng chạy ở chế độ Minimum RAM và có máy ảo cần khởi động lại, lúc đó, máy thật
cần phải cấp thêm bộ nhớ cho máy ảo từ chế độ Minimum RAM sang chế độ Startup
RAM, nhưng máy thật đã hết bộ nhớ.
Để giải quyết tình huống này, Hyper-V sử dụng một giải pháp
là smart paging (phân trang thông minh). Nếu máy ảo cần thêm RAM để khởi động
lại, trong khi máy thật đã hết bộ nhớ, hệ thống sẽ sử dụng đĩa cứng làm bộ nhớ,
thực hiện phân trang bộ nhớ trên đĩa cứng.
Tốc độ truy cập đĩa cứng thường chậm hơn rất nhiều so với
tốc độ truy cập RAM, vì vậy, giải pháp smart paging sẽ làm chậm quá trình xử lý
của máy ảo, tuy nhiên, smart paging chỉ diễn ra trong thời gian máy ảo khởi
động lại, sau đó, nó lại trở về sử dụng ở chế độ Minimum RAM.
Bạn có thể chỉ định đĩa cứng cho quá trình smart paging
trong cửa sổ Setting của máy ảo, trong mục Smart Paging File Location. Nên lựa
chọn đĩa cứng có tốc độ truy cập nhanh nhất.
Cấu hình resource metering
Resource metering là một chức năng của Windows PowerShell
trong Windows Server 2012 R2 Hyper-V. Nó cho phép người quản trị theo dõi việc sử
dụng tài nguyên phần cứng của các máy ảo. Điều này giúp các tổ chức lớn có thể
theo dõi và kiểm soát được tình hình sử dụng tài nguyên của hệ thống máy ảo, giúp
các nhà cung cấp dịch vụ ảo hóa có cơ sở để tính chi phí cho khách hàng.
Với mỗi máy ảo, có thể theo dõi việc sử dụng các tài nguyên sau:
- CPU
- RAM
- Đĩa
cứng
- Lưu
lượng mạng vào/ra
Các số liệu theo dõi vẫn được duy trì ngay cả khi bạn di
chuyển máy ảo giữa các server ảo khác nhau bằng Live Migration hoặc di chuyển
đĩa cứng ảo (VHD) giữa các máy ảo.
Để sử dụng resource metering, bạn phải kích hoạt chức năng
này cho máy ảo mà bạn cần theo dõi. Sử dụng lệnh Enable-VMResourceMetering, cú
pháp như sau:
Enable-VMResourceMetering –VMName <name>
Sau khi đã kích hoạt chức năng resource metering cho một máy
máy ảo, để theo dõi các thông tin của nó, sử dụng lệnh Measure-VM, cú pháp như
sau:
Measure-VM –VMName <name>
Ngoài việc theo dõi tình trạng sử dụng các tài nguyên theo
mỗi máy ảo, người quản trị cũng có thể theo dõi theo từng tài nguyên phần cứng,
bằng cách tạo các các resource pool. Mỗi resource pool sẽ đại diện cho một phần
cứng cụ thể, ví dụ: vi xử lý, bộ nhớ, cạc mạng, đĩa cứng. Để tạo ra một
resource pool sử dụng lệnh New-VMResourcePool. Sau đó kích hoạt việc theo dõi
một resource pool bằng lệnh Enable-VMResourceMetering.
Bằng việc sử dụng kĩ thuật pipelining, người quản trị có thể
sử dụng resource metering để thu thập các thông số sử dụng tài nguyên phần cứng
của máy ảo, kết xuất ra ứng dụng hoặc tập tin.
Tóm tắt nội dung
- Ảo
hóa là quá trình bổ sung một lớp trung gian vào giữa phần cứng và hệ thống sử
dụng phần cứng. Khi đó, máy server không còn truy cập trực tiếp đến phần cứng
của máy tính, mà có một thành phần trung gian gọi là hypervisor sẽ tạo ra một
môi trường hoạt động cho các máy ảo, và hệ điều hành của máy server sẽ chạy
trên thành phần hypervisor đó (ảo hóa loại 1).
- Ảo
hóa là quá trình cài đặt và duy trì một hệ thống gồm nhiều máy ảo chạy trên một
máy thật.
Microsoft
Hyper-V là một hệ thống ảo hóa dựa trên hypervisor, nó chạy trên các máy tính
64-bit, bắt đầu được triển khai trong Windows Server 2008. Khi cài đặt Hyper-V,
hệ thống sẽ trang bị hạ tầng hypervisor nằm giữa hệ điều hành và phần cứng. Hạ
tầng hypervisor có chức năng tạo và quản lý các máy tính ảo.
- Microsoft
cũng quản lý bản quyền của các hệ điều hành cài trên các máy ảo. Khi mua bản
quyền cho Windows Server 2012 R2, Microsoft cũng cho phép bạn được cài một số
bản trên máy ảo, tuy nhiên, nếu cài đặt nhiều hơn số lượng cho phép thì bạn
phải mua bản quyền cho các bản cài thêm.
- Để
tăng thêm hiệu suất xử lý, đối với Hyper-V Server, bạn chỉ nên cài đặt Windows
Hypervisor, các driver thiết bị và các thành phần liên quan đến ảo hóa.
- Hyper-V
trong Windows Server 2012 R2 hỗ trợ hai loại máy ảo: máy ảo thế hệ 1
(generation 1) và thế hệ 2 (generation 2). Máy ảo thế hệ 1 được thiết kế theo
hướng mô phỏng các thiết bị phần cứng hiện đang được sử dụng trên một máy tính
thông thường. Máy ảo thê hệ 1 tương thích với Hyper-V các phiên bản trước. Máy
ảo thế hệ 2 sử dụng các bộ điều khiển giả lập và các thiết bị được mô phỏng
bằng phần mềm. Máy ảo thế hệ 2 chỉ chạy trên Hyper-V của Windows Server 2012 R2.
- Hyper-V
trên Windows Server 2012 R2 có hỗ trợ Enhanced Session mode, nó cho phép người
dùng máy ảo chạy Windows Server 2012 R2 hoặc Windows 8.1 có thể thao tác với
nhiều tài nguyên phần cứng của máy thật thông qua Virtual Machine Connection.
Câu hỏi ôn tập
1. Phát biểu nào sau đây phù hợp với ảo hóa loại 1, và loại
2? (chọn các đáp án phù hợp)
- Trong ảo hóa loại 1, hypervisor chạy trên nền hệ điều hành của máy thật.
- Trong ảo hóa loại 1, hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng của máy thật.
- Trong ảo hóa loại 2, hypervisor chạy trên nền hệ điều hành của máy thật.
- Trong ảo hóa loại 2, hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng của máy thật.
2. Trong vận hành thực tế, loại ảo
hóa server nào sau đây cung cấp hiệu suất xử lý tốt nhất cho các server đòi hỏi
lưu lượng xử lý lớn?
- Ảo hóa loại 1.
- Ảo hóa loại 2.
- Ảo hóa giao diện (presentation virtualization).
- Ứng dụng từ xa (RemoteApp).
3. Giấy phép bản quyền của hệ điều
hành nào sau đây không giới hạn số lượng các bản cài trên máy ảo?
- Hyper-V Server.
- Windows Server 2012 R2 Datacenter.
- Windows Server 2012 R2 Standard.
- Windows Server 2012 R2 Foundation.
4. Các (tiện ích) feature nào sau đây của
Hyper-V, cho phép giá trị Minimum RAM trong một máy ảo có thể nhỏ hơn giá trị
Startup RAM? (chọn các đáp án phù hợp).
- Smart paging.
- Dynamic Memory.
- Memory Weight.
- Guest Integration Services.
5. Khi bạn cài role Hyper-V trên
server Windows Server 2012 R2, hệ điều hành trên server đó sẽ được chuyển vào đối
tượng nào?
- Hypervisor.
- Virtual Machine Monitor.
- Parent partition.
- Child partititon.
6. Phát biểu nào sau đây phù hợp
với máy ảo thế hệ 1 và máy ảo thế hệ 2? (chọn các đáp án phù hợp).
- Bạn phải tạo máy ảo thế hệ một trước khi bạn có thể tạo máy ảo thế hệ 2.
- Việc tạo máy ảo thế hệ 2 thì nhanh hơn so với việc tạo ra máy ảo thế hệ 1.
- Chỉ cài được hệ điều hành Windows Server 2012 R2 và Windows 8.1 trên máy ảo thế hệ 2.
- Máy ảo thế hệ 2 sử dụng các driver của thiết bị phần cứng giống với máy ảo thế hệ 1.
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/11/12
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (25)