Tạo đĩa ảo lưu sự thay đổi (Differencing)
Để tiện trình bày, tạm gọi đĩa lưu sự thay đổi là đĩa đệm.
Đĩa đệm là một giải pháp cho phép bạn giữ nguyên trạng thái ban đầu của một đĩa
ảo, trong khi bạn vẫn có thể thực hiện các cài đặt hoặc thay đổi nội dung của đĩa ảo đó.
Ví dụ, để tiện lợi cho quá trình cài đặt thử nghiệm, bạn sẽ
thực hiện cài đặt một hệ điều hành chuẩn lên một đĩa ảo. Sau đó, bạn sẽ tạo một
đĩa ảo mới có tên là đĩa đệm, đĩa đệm này sẽ sử dụng đĩa ảo có cài sẵn hệ điều
hành làm đĩa gốc, sau đó, mọi thay đổi bạn thực hiện trên hệ thống sẽ được lưu
trên đĩa đệm, nội dung và trạng thái của đĩa ảo gốc được giữ nguyên.
Bạn có thể tạo ra nhiều đĩa đệm cùng trỏ tới một đĩa gốc,
điều này cho phép bạn tiết kiệm được thời gian, không gian lưu trữ, do không
phải cài đặt lại từ đầu mọi hệ thống.
Các bước để tạo ra đĩa đệm từ đĩa gốc:
- Cài đặt và cấu hình máy ảo gốc (máy ảo có chứa đĩa gốc): tạo một máy ảo, trên máy ảo tạo một đĩa ảo, trên đĩa ảo, cài hệ điều hành mong muốn; thực hiện cấu hình, cài đặt các role, feature, dịch vụ cần thiết.
- Chuẩn hóa đĩa gốc (Generalize): mở cửa sổ dòng lệnh trong máy ảo gốc, chạy tiện ích Sysprep.exe với các tham số thích hợp theo nhu cầu của bạn. Tiện ích Sysprep sẽ cấp cho hệ điều hành trên máy gốc một định danh bảo mật (SID) mới và duy nhất ở lần khởi động kế tiếp. Điều này cho phép bạn tạo ra nhiều bản sao từ một đĩa gốc ban đầu.
- Tạo đĩa gốc: sau khi đã thực hiện chuẩn hóa, bạn không cần sử dụng đến máy ảo gốc nữa. Bạn có thể xóa máy ảo này đi, chỉ để lại tập tin chứa đĩa cứng ảo dạng VHD hoặc VHDX. Đĩa cứng ảo này sẽ trở thành đĩa gốc (parent disk). Bạn mở Properties của tập tin chứa đĩa cứng ảo, thiết lập tập tin đó là chỉ đọc (read-only), để đảm bảo nội dung của đĩa gốc sẽ không bị thay đổi.
- Tạo đĩa đệm: sử dụng New Virtual Hard Disk Wizard hoặc lệnh New-VHD trong Windows PowerShell để tạo một đĩa ảo mới kiểu differencing, trỏ đĩa ảo mới này tới đĩa gốc vừa được tạo.
- Sử dụng đĩa đệm: tạo một máy ảo mới, trong trang Connect Virtual Hard Disk, chọn mục Use An Existing Virtual Hard Disk để nối máy ảo tới đĩa đệm bạn vừa tạo.
Khi đã có đĩa gốc, bạn có thể tạo ra nhiều máy ảo, sử dụng
đĩa đệm, cùng kết nối tới một đĩa gốc. Mỗi máy ảo có thể thực hiện cài đặt, cấu
hình các chức năng khác nhau mà không làm thay đổi nội dung của đĩa gốc.
Tại bước 4 ở trên, khi bạn tạo đĩa đệm bằng New Virtual Hard
Disk Wizard, trong trang Choose Disk Type, chọn Differencing, hệ thống sẽ mở
trang Configure Disk. Trong mục Location, bạn trỏ tới tập tin chứa đĩa gốc. Xem
hình minh họa.
Nếu bạn tạo đĩa đệm bằng Windows PowerShell, bạn sẽ sử dụng
lệnh New-VHD với tham số -Differencing và tham số -ParentPath. Trong đó tham số
-ParentPath sẽ trỏ tới vị trí lưu đĩa gốc.
Máy ảo dùng đĩa cứng thật
Trong phần ảo hóa, chúng ta chủ yếu nói về đĩa ảo, nghĩa là
máy ảo sẽ tạo và sử dụng đĩa ảo. Tuy nhiên, thực tế, máy ảo cũng có thể truy
cập trực tiếp đĩa cứng thật của máy thật.
Loại đĩa ảo mà sử dụng trực tiếp đĩa cứng thật trên máy thật
gọi là đĩa pass-through. Khi thực hiện việc gắn một ổ đĩa cho máy ảo, sẽ có
phần tùy chọn để bạn kết nối tới đĩa cứng thật.
Khi gắn đĩa thật vào máy ảo, máy ảo sẽ độc quyến sử dụng đĩa
thật đó. Nghĩa là, bạn cần phải ngắt, không cho hệ điều hành của máy thật sử
dụng đĩa thật này, đĩa cứng được chuyển sang trạng thái ngắt kết nối với máy
thật (offline). Sử dụng Disk Management hoặc tiện ích Diskpart.exe để ngắt kết
nối đĩa thật trên máy thật. Xem hình minh họa.
Chỉnh sửa đĩa ảo
Windows Server 2012 R2 và Hyper-V cung cấp một số cách, cho
phép bạn quản lý và chỉnh sửa các đĩa cứng ảo mà không cần phải gắn chúng tới
máy ảo. Một trong các cách đó là sử dụng Edit Virtual Hard Disk Wizard trong
Hyper-V Manager. Sau đây là các bước để chỉnh sửa đĩa ảo dạng VHD hoặc VHDX:
- Mở Server Manager, chọn mục Tools trên trình đơn, chọn Hyper-V Manager để mở cửa sổ Hyper-V Manager.
- Trong khung bên trái, chọn Hyper-V server mà bạn quan tâm.
- Trong khung Actions, chọn Edit Disk để chạy Edit Virtual Hard Disk Wizard, trang Before You Begin xuất hiện.
- Bấm Next để mở trang Locate Disk.
- Gõ đường dẫn hoặc tìm tới tập tin chứa đĩa cứng ảo VHD hoặc VHDX, bấm Next để mở trang Choose Action.
- Lựa chọn một trong các mục sau:
- Compact:
nén đĩa, giúp giảm kích thước của tập tin lưu đĩa cứng ảo kiểu dynamically
expanding hoặc differencing, bằng cách xóa các vùng trống trên đĩa trong khi
vẫn giữ nguyên dung lượng đĩa.
- Convert:
đổi định dạng của đĩa cứng ảo, thực hiện bằng cách chép dữ liệu của nó tới một
đĩa ảo mới.
- Expand:
tăng dung lượng đĩa ảo, thực hiện bằng cách tăng thêm không gian lưu trữ cho
tập tin đĩa ảo.
- Shrink:
giảm dung lượng đĩa ảo, thực hiện bằng cách xóa các không gian đĩa trống trong
tập tin chứa đĩa ảo.
- Merge:
kết hợp dữ liệu của đĩa cứng kiểu differencing với đĩa gốc (parent disk) của nó
để tạo thành một đĩa duy nhất.
- Bấm Next để mở trang Completing The Edit Virtual Hard Disk Wizard.
- Hoàn thành một số thao tác còn lại theo hướng dẫn của Wizard, bấm Finish để hoàn thành.
Tại trang Choose Action, tại bước 6, các tùy chọn sẽ được
hiển thị tùy thuộc vào tình trạng hiện tại của tập tin đĩa ảo. Ví dụ, tùy chọn
Merge chỉ xuất hiện nếu tập tin đang chứa đĩa ảo kiểu differencing, tùy chọn Shrink
chỉ xuất hiện nếu đĩa ảo có phần đĩa trống bên trong.
Ngoài việc cho phép chỉnh sửa đĩa ảo bằng Hyper-V Manager,
snap-in Disk Management trong máy Hyper-V server còn cho phép bạn kết nối và
truy cập nội dung của các đĩa ảo VHD hoặc VHDX giống như là các ổ đĩa vật lý.
Các bước để kết nối tới tập tin đĩa ảo VHD:
- Mở Server Manager, chọn mục Tools tại trình đơn, chọn Computer Management để mở cửa sổ Computer Management.
- Trong khung bên trái, chọn Disk Management để mở cửa sổ Disk Management.
- Từ trình đơn Action, chọn Attach VHD để mở cửa sổ Attach Virtual Hard Disk.
- Trong mục Location, nhập đường dẫn hoặc tìm tới nơi chứa tập tin của đĩa cứng ảo mà bạn muốn kết nối, bấm OK. Đĩa được kết nối sẽ xuất hiện trong cửa sổ Disk Management.
- Đóng cửa sổ Computer Management.
Bây giờ, bạn có thể làm việc với đĩa cứng ảo như một đĩa
cứng thông thường. Để ngắt kết nối với đĩa cứng ảo, thực hiện tương tự như khi
kết nối, tuy nhiên, tại bước thứ 3 sẽ chọn Detach VHD từ trình đơn Action.
Tạo checkpoint
Trong Hyper-V, checkpoint là một khái niệm tương tự với
snapshot trong các phiên bản trước Windows Server 2012 R2. Checkpoint cho phép
bạn lưu lại trạng thái, dữ liệu và cấu hình phần cứng của một máy ảo tại một
thời điểm nào đó.
Checkpoint giúp cho người quản trị có thể đưa máy ảo trở về
tình trạng trước đó của nó. Ví dụ, trước khi bạn thực hiện nâng cấp hệ điều
hành cho máy ảo, bạn sẽ tạo một checkpoint, trong trường hợp việc nâng cấp bị
trục trặc, bạn vẫn có thể đưa máy tính trở về trạng thái trước khi nâng cấp.
Để tạo checkpoint, chọn một máy ảo đang chạy trong Hyper-V
Manager, trong khung Actions, chọn mục Checkpoint, hệ thống sẽ tạo một
checkpoint và lưu vào tập tin có phần mở rộng là AVHD hoặc AVHDX, tập tin này
được lưu trong cùng thư mục chứa tập tin VHD. Khi đó, trong cửa sổ Hyper-V
Manager sẽ có thêm mục Checkpoint. Xem hình minh họa.
Checkpoint là một công cụ hữu ích, khi bạn thực hiện các cài
đặt thử nghiệm. Tuy nhiên, không nên lạm dụng nó trong môi trường hoạt động
thực tế. Ngoài việc tốn không gian đĩa để lưu trữ, checkpoint còn làm chậm việc
xử lý của hệ thống lưu trữ.
Không nên sử dụng checkpoint trong các máy ảo có chứa cơ sở
dữ liệu, được tạo ra bởi SQL Server, Exchange, hoặc Windows domain controller;
vì checkpoint không ghi lại trạng thái của cơ sở dữ liệu, và có thể gây ra lỗi
trong quá trình thực hiện.
Cấu hình QoS (Quality of Service) cho hệ thống lưu trữ
Trên máy server ảo, thường có nhiều hơn một đĩa cứng ảo đang
chạy trên đĩa cứng thật. Do đó, nếu một đĩa cứng ảo nào đó độc chiếm việc
đọc/ghi đĩa thì sẽ dẫn tới các đĩa ảo còn lại chạy rất chậm. Để ngăn chặn tình
huống này, Windows Server 2012 R2 cho phép bạn kiểu soát QoS (tạm hiểu là đảm
bảo chất lượng hoạt động) trên các đĩa cứng ảo.
Trong Hyper-V, tiện ích QoS sẽ cho phép bạn thiết lập số lượng
thao tác tối thiểu và tối đa mà một đĩa được phép thực hiện trong một giây
(IOPS: input/output operations per second).
Để thực hiện cấu hình QoS cho hệ thống lưu trữ, bạn mở cửa
sổ Settings của một máy ảo, mở các mục con của mục Hard Drive, chọn mục Advanced Features để
hiển thị trang Advanced Features. Xem hình minh họa.
Đánh dấu chọn vào mục Enable Quality of Service Management,
điền số lượng thao tác tối thiểu và tối đa vào hai ô Minimum IOPS và Maximum
IOPS tương ứng.
------------------------
Tham khảo (Lược dịch): Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/11/21
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (27)