Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (19)

(Tiếp theo của "Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (18)")



Theo dõi các printers

Một trong các nhiệm vụ khó khăn khi quản lý in ấn trong một hệ thống mạng lớn là phải đảm bảo trạng thái luôn luôn hoạt động của hàng chục, thậm chí hàng trăm thiết bị in.

Thiết bị in có thể không hoạt động được khi bị một trong các vấn đề sau: hư các thiết bị quan trọng, hết mực, phải thay hộp mực, hết giấy, kẹt giấy, .v.v.

Do vậy, người quản trị mạng cần phải xác định được các trục trặc, trước khi có thể đưa ra giải pháp để khắc phục.

Print Management cung cấp nhiều lựa chọn để theo dõi các thành phần liên quan đến hệ thống in ấn trên một print server. Để tiện theo dõi, hệ thống sẽ sử dụng bộ lọc (filter) để tạo ra nhiều cách theo dõi các thiết bị in.

Ở khung bên trái của cửa sổ Print Management, có nút Custom Filters, tại đây bạn có thể lựa chọn một trong bốn kiểu để theo dõi:

-         All Printers: chứa danh sách của tất cả printer có trong các print server đã được đưa vào Print Management.

-         All Drivers: chứa danh sách của tất cả driver printer đã được cài đặt trên các print server.

-         Printers Not Ready: chứa danh sách tất cả printer ở trạng thái không sẵn sàng hoạt động.

-         Printers With Jobs: chứa danh sách của tất cả printer đang có tác vụ in nằm trên hàng đợi.

Ví dụ, dựa vào danh sách Printers Not Ready, bạn có thể dễ dàng xác định được printer nào đang gặp trục trặc, mà không phải duyệt qua từng printer trong mỗi print server. Ngoài ra, bạn có thể tự xây dựng các bộ lọc khác để sử dụng.

Quản lý printers và print servers

Dựa vào quá trình theo dõi, bạn sẽ xác định được printer cần quan tâm, khi đó, bạn có thể xem xét trạng thái hiện thời của nó, số lượng các tác vụ in đang nằm trên hàng đợi, printer đó đang thuộc print server nào. Bạn cũng có thể bấm chuột phải vào nút Printers ở khung bên trái, chọn Show Extended View để mở nội dung của các hàng đợi, từ đây, bạn có thể thực hiện các thao tác trên các tác vụ đang nằm trên hàng đợi.

Print Management cũng cho phép người quản trị có thể thực hiện cấu hình trên printer hoặc print server bất kì, người quản trị chỉ cần bấm chuột phải vào printer hoặc print server, chọn mục Properties, sau đó thực hiện các cấu hình mong muốn. Như vậy, người quản trị sẽ không phải tới trực tiếp hoặc kết nối từ xa tới máy print server để thao tác.

 

Cài đặt printer cho người dùng bằng Group Policy


Cấu hình cho phép người dùng truy cập và sử dụng printer là một công việc đơn giản, bạn chỉ việc tìm kiếm các printer trên mạng hoặc trên AD DS, sau đó lựa chọn printer phù hợp cho người dùng. Tuy nhiên, nếu phải thực hiện cho hàng trăm hoặc hàng ngàn người dùng thì công việc sẽ trở nên phức tạp. AD DS có công cụ giúp bạn thực hiện dễ dàng việc cài đặt tự động printer cho nhiều người dùng.

Để cài đặt printer cho người dùng bằng Group Policy, đầu tiên bạn cần xuất bản printer trong AD DS. Xuất bản thực chất là việc tạo và đăng kí printer với AD DS, để người dùng có thể tìm kiếm printer bằng tên, bằng vị trí, hoặc theo dòng máy. Để tạo và đăng kí một printer, bạn có thể đánh dấu chọn vào mục List In The Directory trong quá trình chia sẻ printer hoặc bấm chuột phải vào printer trong cửa sổ Print Management, chọn Manage Sharing, và đánh dấu chọn vào mục List In Directory.

Bước tiếp theo, bạn cần phải tạo một GPO, sau đó áp đặt (link) GPO này lên domain, site hoặc OU bất kì trong AD DS. Khi áp đặt GPO này, người dùng trong domain, site hoặc OU sẽ được được kết nối tự động tới printer khi đăng nhập hệ thống (log on).

Các bước thực hiện cụ thể:
  1. Trong Print Management, bấm chuột phải vào printer mà bạn muốn cài đặt cho người dùng, chọn Deploy With Group Policy để mở cửa sổ Deploy With Group Policy. Xem hình minh họa.





  1. Bấm nút Browse để mở cửa sổ Browse For A Group Policy Object.
  2. Lựa chọn GPO bạn muốn sử dụng để cài đặt printer cho người dùng, bấm OK. GPO bạn đã chọn sẽ xuất hiện trong mục GPO Name.
  3. Lựa chọn hình thức cài đặt printer: theo người dùng (per user), theo máy (per machine), hay theo cả hai. Bấm nút Add, GPO có kết hợp printer sẽ xuất hiện trong bảng bên dưới.

-         Cài đặt printer theo người dùng: nghĩa là, mọi người dùng chịu tác động của GPO đều nhận được kết nối mặc định tới printer, không quan tâm là họ đăng nhập từ máy tính nào.

-         Cài đặt printer theo máy tính: nghĩa là, mọi máy tính chịu tác động của GPO đều nhận kết nối mặc định tới printer, không quan tâm là ai đang đăng nhập vào máy tính.

  1. Bấm OK, xuất hiện hộp thoại thông báo thao tác đã thành công.
  2. Bấm OK, OK để tắt cửa sổ Deploy With Group Policy.
  3. Đóng cửa sổ Print Management.

Từ đây, khi người dùng đăng nhập vào hệ thống, printer sẽ được kết nối sẵn trên máy của họ.

 

Tóm tắt nội dung


-         Trong Windows, hệ thống in ấn thường có bốn thành phần sau: thiết bị in (print device), máy in tượng trưng (printer), server quản lý in (print server), và driver điều khiển (print driver).

-         Hệ thống in đơn giản nhất bao gồm một thiết bị in gắn trực tiếp với một máy tính, bạn có thể chia sẻ thiết bị in này (thông qua printer) cho các người dùng khác trong mạng.

-         Với hệ thống có thiết bị in gắn trực tiếp vào mạng, người quản trị cần phải sử dụng thêm một máy tính để làm print server.

-         Remote Desktop Easy Print là một bộ điều khiển (driver), cho phép người dùng đang chạy ứng dụng trên server (sử dụng remote desktop), chuyển các xử lý liên quan đến in ấn về máy của mình.

-         Quyền liên quan đến in ấn thì đơn giản hơn so với quyền NTFS. Nó chỉ gồm ba quyền là cho phép in hay không, cho phép quản lý tài liệu (đang nằm trên hàng đợi) hay không và cho phép quản lý printer hay không.

-         Công cụ Print Management giúp người quản trị quản lý các thành phần in ấn trong một hệ thống mạng lớn.

 

Câu hỏi ôn tập


1.      Thuật ngữ nào sau đây nói về một thành phần giao tiếp mềm (software interface). Nó giúp máy tính giao tiếp với thiết bị in?

A.     Printer

B.     Print server

C.     Printer driver

D.     Print Management console

2.      Bạn đang thực hiện cài đặt một printer pool trên máy Windows Server 2012 R2. Printer pool gồm ba thiết bị in giống nhau. Bạn mở cửa sổ Properties của printer, chọn táp Ports và đánh dấu chọn mục Enable Printer Pooling. Bước tiếp theo bạn phải thực hiện là:

A.     Cấu hình cổng LPT1 để nó hỗ trợ ba printer.

B.     Chọn hoặc tạo ra các cổng phù hợp với kết nối của ba printer.

C.     Trên táp Device Settings, cấu hình để hệ thống hỗ trợ thêm hai thiết bị in.

D.     Trên táp Advanced, cấu hình độ ưu tiên (priority) cho mỗi thiết bị in, nhằm chia công việc in ấn cho ba thiết bị.

3.      Trong hệ thống mạng có một trong các thiết bị in không hoạt động được, và bạn muốn người dùng tạm thời không được phép gửi yêu cầu in tới printer nối với thiết bị đó. Bạn sẽ thực hiện hành động nào sau đây?

A.     Ngưng việc chia sẻ printer.

B.     Gỡ printer ra khỏi Active Directory.

C.     Thay đổi cổng của printer.

D.     Đổi tên chia sẻ của printer.

4.      Bạn đang quản trị một máy print server chạy Windows Server 2012 R2. Người dùng thuộc nhóm Marketing cho biết, họ không thể in được tài liệu khi sử dụng printer trên máy print server. Bạn kiểm tra quyền trên printer thì thấy nhóm Marketing có quyền Manage Documents. Phát biểu nào sau đây giải thích đúng nhất lý do mà người dùng không thể in được tài liệu?

A.     Nhóm Everyone phải có quyền Manage Documents.

B.     Nhóm Administrator phải có quyền Manage Printer.

C.     Nhóm Marketing phải có quyền Print.

D.     Nhóm Marketing phải có quyền Manage Printers.

5.      Bạn đang quản trị một máy print server chạy Windows Server 2012 R2. Bạn muốn tiến hành bảo trì một thiết bị in đang gắn trực tiếp với print server. Tuy nhiên, đang có một số tài liệu in nằm trên hàng đợi. Bạn không muốn thiết bị in in các tài liệu này, nhưng cũng không muốn người dùng phải gửi lại các yêu cầu in đã được gửi tới hàng đợi. Giải pháp nào sau đây là tốt nhất để giải quyết tình huống này?

A.     Mở cửa sổ Properties của printer, chọn táp Sharing, chọn mục Do Not Share This Printer.

B.     Mở cửa sổ Properties của printer, chọn táp Ports, chọn một cổng mà nó không nối với bất kì thiết bị in nào.

C.     Mở cửa sổ hàng đợi của printer, chọn tài liệu đầu tiên trong hàng đợi, thiết lập chế độ tạm dừng (pause) trong trình đơn Documents.

D.     Mở cửa sổ hàng đợi của printer, chọn tạm dừng in (pause printing) trong trình đơn Printer.

 

2.3 Quản lý server từ xa


Windows Server 2012 R2 được thiết kế theo hướng hỗ trợ việc quản lý từ xa, vì vậy, người quản trị hiếm khi phải làm việc trực tiếp tại máy server. Nhờ quản lý từ xa, server sẽ có nhiều tài nguyên hơn để chạy các ứng dụng, cũng như tiết kiệm thời gian cho người quản trị.

 

Quản lý server từ xa bằng Server Manager


Server Manager là công cụ quản lý quan trọng đối với hệ thống Windows Server, nó bắt đầu xuất hiện trong Windows Server 2003. Tới Windows Server 2012 R2, nó đã có rất nhiều cải tiến để hỗ trợ công việc quản lý các máy server trên mạng, cũng như server cục bộ.

Trong Windows Server 2012 R2, khi đăng nhập vào máy server ở chế độ GUI, Server Manager sẽ được chạy tự động.

Khung bên trái của cửa sổ Server Manager chứa các mục lớn, giúp người quản trị dễ dàng định vị được các tài nguyên, tác vụ cần quản lý. Khi chọn một trong các mục này, nội dung liên quan sẽ được hiển thị ở khung bên phải.

 

Kết nối tới server


Một điểm khác biệt giữa Server Manager trong Windows Server 2012 R2 và các phiên bản trước đó là khả năng quản lý nhiều server cùng một lúc.

Server Manager cho phép kết nối tới server vật lý, server ảo, server đang chạy hệ điều hành từ Windows Server 2003 trở lên.

Server Manager cho phép chia các server theo nhóm để tiện việc quản lý. Có thể chia nhóm theo địa lý, theo chức năng.

Các bước để kết nối tới một server:

1.      Mở Server Manager, chọn mục All Servers ở khung bên trái.

2.      Chọn trình đơn Manage, chọn Add Servers để mở cửa sổ Add Servers.

3.      Lựa chọn các táp tương ứng để tìm kiếm các server sẽ kết nối.

-         Active Directory: cho phép tìm các server trong miền AD DS.

-         DNS: tìm các server dựa vào DNS server.

-         Import: cung cấp tên của server dưới dạng một tập tin văn bản.

4.      Hệ thống sẽ tìm kiếm hoặc nạp danh sách các server từ tập tin văn bản, và hiển thị các server có thể kết nối.

5.      Lựa chọn server muốn kết nối, bấm chuột vào hình mũi tên phía phải để thêm server vào danh sách Selected.



6.      Bấm OK. Tên server sẽ được thêm vào mục All Servers.

7.      Đóng cửa sổ Server Manager.
-------------------- 
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
--------------------------- 
Cập nhật 2014/10/22
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (20)