Ngu ngơ học làm web (46) - Cài đặt và sử dụng XAMPP

Tiếp theo của: Ngu ngơ học làm web (45) - Cơ bản về web server
------

Phần 46.       Cài đặt và sử dụng XAMPP


Như đã biết, Web Server gồm có phần cứng, hệ điều hành, phần mềm Web Server và nội dung của Website.

Phần này sẽ dựng một Web Server xem hình hài của nó như thế nào. Hiện tại, đã có sẵn phần cứng là cái Laptop, hệ điều hành là Windows 8.1 (hoặc Windows 10). Vậy còn thiếu phần mềm Web Server và nội dung của Website.

Có nhiều phần mềm Web Server đang được sử dụng hiện nay, ví dụ: Apache, Nginx, IIS, GWS.

Phần này sẽ thực hiện cài đặt Apache.

Cùng xem và làm theo clip sau, được chia sẻ bởi tác giả Thạch Phạm,


Ghi lại một số ý,

Theo wiki, XAMPP là chương trình tạo Web Server, được tích hợp sẵn: Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server và các công cụ như phpMyAdmin, FileZilla.

Mặc dù khi tải XAMPP về, tập tin có tên là xampp-win32, tuy nhiên cài cho Windows 64-bit vẫn chạy bình thường.

Sau khi cài đặt thành công, để chạy XAMPP, vào C:\\xampp, bấm chuột phải vào tập tin xampp-control.exe, chọn Run as Administrator. Tại hàng Apache, bấm nút Start.

Chương trình Apache của XAMPP hay xung đột cổng (port) với các chương trình khác, vì vậy, nếu có lỗi, để ý cái thông báo lỗi của nó, lên google để tìm cách sửa lỗi. Ví dụ, máy này đang chạy vmware-hostd.exe, nên Apache không chạy được, phải vào Task Manager để tắt cái process vmware-hostd.exe đi.

Để kiểm tra Apache đã chạy được chưa? Mở trình duyệt, tại thanh địa chỉ, nhập vào http://localhost hoặc http://127.0.0.1. Nếu trình duyệt xuất hiện trang dashboard của XAMPP là được.

Đôi khi, Apache cũng không thể Start được, do liên quan đến mục chọn trong cột Service trên cửa sổ XAMPP Control Panel, đọc thêm về nó trên Internet.

Để đổi cổng của Apache từ 80 thành 8888, tại cửa sổ XAMPP Control Panel, hàng Apache, bấm vào nút Config, chọn Apache(httpd.conf), tìm tới hàng Listen, đổi giá trị 80 thành 8888, lưu lại, Stop và Start Apache.

Các thư mục và tập tin của “tên miền” localhost được chứa trong C:\xampp. Sẽ tìm hiểu kĩ hơn về localhost ở các phần sau.

Thư mục C:\xampp\htdocs chứa toàn bộ các nội dung sẽ được hiển thị ra ngoài, đây chính là DocumentRoot hay WebRoot.

Tạo một thư mục (ví dụ test) trong C:\xampp\htdocs, trong thư mục, tạo tập tin index.html, nhập nội dung bất kì cho tập tin index.html, ra ngoài trình duyệt, truy cập vào thư mục test để xem kết quả (http://localhost/test hoặc http://localhost/test/index.html hoặc http://localhost:8888/test hoặc http://localhost:8888/test/index.html).

Cấu trúc chung của một URL có dạng sau: Scheme://domain:port/path?query_string#fragment_id

Ở đây, mới quan tâm tới Scheme://domain:port/path, ví dụ http://localhost:8888/test.

Quan sát sẽ thấy, tại trình duyệt, khi nhập vào thanh địa chỉ một URL, kết thúc là một thư mục (ví dụ, http://localhost:8888/test), Web Server sẽ tìm trong thư mục đó xem có tập tin index không? Nếu có, nó sẽ gửi trang index.html cho trình duyệt, nếu không nó sẽ gửi toàn bộ nội dung của thư mục.

Xem thêm về XAMPP tại wiki: https://en.wikipedia.org/wiki/XAMPP

Các kí hiệu của XAMPP có nghĩa là:

- X: viết tắt của Linux, Windows, Solaris và MacOS (cross-platform: đa nền tảng); XAMPP có thể chạy trên các hệ điều hành này.

- A: viết tắt của Apache, phần mềm Web Server, là phần mềm mã nguồn mở, miễn phí, xử lý các yêu cầu gửi tới máy chủ dựa trên giao thức HTTP.

- M: viết tắt của MariaDB (tên cũ là mySQL); hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, miễn phí.

- P: viết tắt của PHP; biên dịch mã nguồn PHP

- P: viết tắt của Perl; biên dịch mã nguồn Perl

Các phần mềm có chức năng tương tự như XAMPP gồm:

- WAMP: Windows, Apache, Mysql, PHP

- LAMP: Linux, Apache, Mysql, PHP

- MAMP: Macintosh, Apache, Mysql, PHP

- WIMP: Windows, IIS, Mysql, PHP

Mở thử ứng dụng openemr: chép thư mục openemr vào trong thư mục C:\xampp\htdocs, mở trình duyệt, nhập vào đường dẫn sau: localhost:8888/openemr, để xem kết quả.

Vậy là đã dựng được một Web Server và mở được ứng dụng openemr (mặc dù chưa mở được trang giao diện, do phải cài đặt thêm một số thứ).

Trên đây là những kiến thức cơ bản về XAMPP, tạm đủ để làm các bài thực hành liên quan đến lập trình phía server như PHP, mySQL, PHP framework. Tuy nhiên, nếu rảnh nên làm thêm các cấu hình khó hơn một chút liên quan đến XAMPP sau:

- Cài đặt XAMPP vào ổ đĩa bất kì (khác ổ đĩa C:\), để không phải lo mất dữ liệu XAMPP, khi hệ điều hành bị trục trặc.

- Cấu hình tên miền ảo (virtual host), thực hiện cấu hình trên tập tin httpd-vhosts.conf, để có thể mở ứng dụng với URL kiểu như thế này: http://local.example.

- Cấu hình tên miền ảo (virtual host), thực hiện cấu hình trên tập tin httpd-vhosts.conf, để có thể mở ứng dụng với URL kiểu như thế này: http://local.example:8888.

- Cấu hình tên miền ảo (virtual host), thực hiện cấu hình trên tập tin httpd.conf, để có thể mở ứng dụng với URL kiểu như thế này: http://local.example.

- Cấu hình tên miền ảo (virtual host), thực hiện cấu hình trên tập tin httpd.conf, để có thể mở ứng dụng với URL kiểu như thế này: http://local.example:8888.

- Tạo thư mục WEBROOT trong ổ đĩa D:\ (nghĩa là thư mục WEBROOT đóng vai trò là htdocs), chuyển các dự án từ XAMPP\htdocs vào trong thư mục WEBROOT. Mục đích là để nếu phải cài đặt lại XAMPP thì các dự án đã tạo trước đó không bị ảnh hưởng.

Trong cấu hình XAMPP có hai việc nên để ý là:

Một là gắn tên miền vào một thư mục, đây là đoạn lệnh (trong tập tin httpd-vhosts.conf hoặc httpd.conf) :

<VirtualHost *:80>
    DocumentRoot "D:/WEBROOT/bansach"
    ServerName local.bansach
</VirtualHost>

Hai là gắn tên miền vào một địa chỉ IP, đây là đoạn lệnh (trong tập tin C:\Windows\System32\drivers\etc\hosts):


127.0.0.1         local.bansach
-----------
Cập nhật [6/10/2020]
-----------