Packet tracer1_Giao dien

Tìm hiểu giao diện của Packet tracer 5.3

Khi mở packet tracer giao diện của nó như hình sau:
Giao diện được chia thành 10 phần khác nhau:

1
Menu Bar
Thực đơn, bao gồm các chức năng điều khiển cơ bản của phần mềm: open, save, save as pkz, print và preferences.
2
Main Tool Bar
Thanh công cụ, gồm các chức năng được sử dụng thường xuyên: new, open, copy, paste, undo, redo, zoom, drawing palette, custom devices dialog.
3
Common Tools Bar
Thanh công cụ, gồm các chức năng thao tác với vùng làm việc (workspace): select, move layout, place note, delete, inspect, resize, add simple PDU, add complex PDU.
4
Logical/ Physical workspace and navigation bar
Chuyển qua lại giữa 2 chế độ thiết kế của vùng làm việc là: logical và physical.
5
Workspace
Vùng làm việc, nơi để thiết kế các hệ thống mạng ảo.
6
Realtime/Simulation Bar
Chuyển qua lại giữa 2 chế độ hoạt động: realtime mode và simulation mode.
7
Network Component Box
Gồm các thiết bị và các kết nối có thể sử dụng để thiết kế mạng trong vùng workspace.
8
Device-Type Selection Box
Chứa các loại thiết bị và kết nối.
9
Device-Specific Selection Box
Chứa các thiết bị và kết nối có thể sử dụng để thiết kế mạng (sau khi chọn loại thiết bị tại Device-Type Selection Box).
10
User Created Packet Window
Vùng quản lý các gói tin (packet).

Có thể điều chỉnh kích thước của User Created Packet Window, bằng cách đặt con trỏ chuột vào biên bên trái của nó và kéo sang phải hoặc trái.

Ẩn đi bằng cách kéo hết về bên phải.

Hiển thị lại bằng cách kéo từ bên phải.

Workspace
Với workspace (vùng làm việc):
- Có thể thiết lập 2 chế độ thiết kế: logical và physical.
- Có thể lựa chọn 1 trong 2 chế độ hoạt động: realtime (thời gian thực) và simulation (mô phỏng, giả lập).
Khi khởi động, chế độ thiết kế mặc định là logical và chế độ làm việc là realtime. Với chế độ realtime hệ thống mạng sẽ hoạt động theo kiểu thời gian thực. Ngược lại, chế độ Simulation cho phép kiểm soát các bước thực thi, và tốc độ thực thi các hoạt động của hệ thống mạng. Cho phép tạo các kịch bản (scenario).
Chế độ physical của workspace giúp thiết kế mạng có yếu tố thực địa (quan tâm tới vị trí của các thiết bị).