Đĩa cứng - 8 - Vùng Root Directory

(Tiếp theo của đĩa cứng 7)


Vùng Root Directory (Thư mục gốc)




Như đã đề cập ở phần trên, Root Directory là một cấu trúc dữ liệu, nằm trong vùng Data. Root Directory là siêu dữ liệu của tập tin (file metadata). Root Directory chứa thông tin mô tả các tập tin (thư mục) trong thư mục gốc của ổ đĩa logic gồm: tên tập tin, kích thước, địa chỉ bắt đầu của vùng nội dung và một số thông tin khác.
Với FAT32, vị trí bắt đầu của Root Directory không cố định, nó có thể nằm ở vị trí bất kì trong vùng Data, kích thước của Root Directory cũng không cố định, nó có thể tăng lên tùy ý.
Địa chỉ bắt đầu của Root Directory được lưu trong Boot Sector, byte thứ 44-47 (cluster bắt đầu của Root Directory), kích thước của Root Directory được tính dựa vào FAT Structure.
Tính sector bắt đầu của vùng Root Directory: 


Dựa vào byte thứ 44-47 trong Boot Sector, biết được Root Directory bắt đầu tại cluster số 2 trong vùng Data.
Vậy, để tính sector bắt đầu của vùng Root Directory, cần tính sector bắt đầu của cluster số 2 trong vùng Data.
Công thức để tính sector bắt đầu của cluster số 2 trong vùng Data:

 

FirstDataSector = ResvdSecCnt + (NumFATs * FATSz32)
-         FirstDataSector: số hiệu sector đầu tiên của cluster số 2 trong vùng Data
-         ResvdSecCnt: số sector của vùng Reserved
-         NumFATs: số FAT Structure
-         FATSz32: kích thước của một FAT Structure
Lưu ý: Số hiệu sector ở đây là số hiệu sector tương đối, nghĩa là tính từ đầu ổ đĩa logic chứa vùng FAT đang khảo sát.
Ví dụ:
FirstDataSector = 38 + (2 * 15941) = 31920
Vậy, sector vật lý của vùng Root Directory là: 63 + 31920 = 31983.
Đọc sector 31983. Một phần nội dung của Root Directory được thể hiện trong hình dưới đây.



Root Directory được chia thành các Directory Entry.

LGC

 -------------------------------------------
Cập nhật 23/4/2013
------------------------------

 Tham khảo:


[3] FAT32_Hardware White Paper
[5] Brian Carrie, File System Forensic Analysis, Addison Wesley Professional, 2005