Switch4_Quản lý switch

Quản lý switch

Nội dung
- Kết nối tới switch.
- Các chế độ cấu hình một switch
- Sử dụng lệnh ?
- Hiển thị các lệnh đã thực hiện
- Chọn hệ điều hành (IOS) khởi động
- Kết nối máy tính tới switch
- Cấu hình chế độ truyền song công (full duplex)
- Quản lý bảng địa chỉ MAC
- Lưu (dự phòng) tập tin cấu hình của switch
Hướng dẫn
- Đọc thêm các bài viết Switch1, Switch2
Bài tập
Bảng địa chỉ
Thiết bị
Interface
Địa chỉ IP
Subnet Mask
S1
VLAN99
172.17.99.11
255.255.255.0
PC1
NIC
172.17.99.21
255.255.255.0
Server
NIC
172.17.99.31
255.255.255.0
Sơ đồ mạng

1. Kết nối tới switch
- B1. Sử dụng cáp console, nối cổng RS232 của máy tính PC1 với cổng console của switch S1.
- B2. Chọn PC1, chọn thẻ Desktop, chọn Terminal, để mặc định các thiết lập, bấm OK.
- B3. Bạn đã thực hiện kết nối tới S1, gõ phím Enter để xuất hiện dấu nhắc nhập lệnh cho S1.
2. Khảo sát một số chế độ cấu hình
[đọc thêm bài Switch1_basic để biết thêm về các chế độ cấu hình một switch]
- B1. Ở chế độ User, gõ lệnh ? để biết các lệnh có thể thực hiện được ở chế độ này.
- B2. Gõ lệnh enable để chuyển sang chế độ privileged, dấu nhắc sẽ chuyển từ > sang #
Switch>enable
Switch#
- B3. Gõ lệnh ? để biết các lệnh có thể thực hiện được ở chế độ này.
- B4. Gõ lệnh configure terminal để chuyển sang chế độ global configuration, sau đó gõ lệnh ? để biết các lệnh có thể thực hiện được ở chế độ này.
- B5. Gõ lệnh hostname để đổi tên switch thành S1
Switch(config)#hostname S1
S1(config)#
- B6. Gõ lệnh interface vlan 99 để chuyển sang chế độ interface configuration cho VLAN99
S1(config)#interface vlan 99
S1(config-if)#
- B7. Sử dụng lệnh ip address để gán địa chỉ IP cho interface này, và sử dụng lệnh no shutdown để kích hoạt interface.
S1(config-if)#ip address 172.17.99.11 255.255.255.0
------------
- Interface VLAN hay SVI (switched virtual interface) là một cổng logic, đại diện cho tất cả các cổng của switch thuộc VLAN đó.
- Mỗi VLAN có duy nhất một interface VLAN. Interface VLAN được sử dụng trong quá trình định tuyến giữa các VLAN, cho phép người quản trị có thể truy cập tới switch bằng một địa chỉ IP…v.v. VLAN1 luôn được hệ thống tạo sẵn một interface VLAN.
  ------------
S1(config-if)#no shutdown
- B8. Chuyển sang chế độ cấu hình interface configuration, để cấu hình cho Fa0/18
S1(config)#interface fa0/18
S1(config-if)#
- B9. Thiết lập cổng Fa0/18 ở chế độ access, để cho phép cổng này có thể gửi và nhận các frame dữ liệu. Sử dụng lệnh switchport mode access
S1(config-if)#switchport mode access
- B10. Gán cổng Fa0/18 vào VLAN99, sử dụng lệnh switchport access vlan99
S1(config-if)#switchport access vlan 99
- B11. Sử dụng lệnh exit để trở về chế độ global configuration
- B12. Vào chế độ cấu hình cho console line
S1(config)#line console 0
S1(config-line)#
- B13. Gõ lệnh ? để xem các lệnh có thể thực hiện.
- B14. Đặt mật khẩu truy cập cho console line là cisco
S1(config-line)#password cisco
S1(config-line)#login
- B15. Sử dụng lệnh end để trở về chế độ privileged
S1(config-line)#end
S1#
3. Sử dụng gợi ý (lệnh ?) để đặt giờ cho switch
- B1. Tại chế độ privileged, gõ lệnh clock ?
S1#clock ?
  set  Set the time and date
- B2. Gõ tiếp lệnh clock set 12:12:12 ?
S1#clock set 12:12:12 ?
  <1-31>  Day of the month
  MONTH   Month of the year
- B3. Theo hướng dẫn để điền thêm ngày, tháng…, cho tới khi câu lệnh được chấp nhận. Mục đích ở đây là sử dụng lệnh ? để hoàn thiện các câu lệnh. (ví dụ: câu lệnh hoàn thiện trong trường hợp này là: clock set 12:12:12 1 MAY 2014)
- B4. Để kiểm tra xem việc thiết lập giờ đã được hay chưa? Sử dụng lệnh show clock.
4. Xem lại các lệnh đã thực hiện
B1. Sử dụng lệnh show history để xem lại các lệnh đã thực hiện
B2. Chỉnh lại số lệnh sẽ được hiển thị (ví dụ: 35) trong cả hai chế độ cấu hình: console và Telnet.
S1(config)#line console 0
S1(config-line)#history size 35
S1(config-line)#line vty 0 4
S1(config-line)#history size 35
B3. Gõ lại lệnh show history để xem kết quả.
5. Quá trình khởi động của switch
B1. Kiểm tra phiên bản của hệ điều hành (IOS) đang chạy, sử dụng lệnh show version, hàng đầu tiên cho biết phiên bản của hệ điều hành.
S1#show version
Cisco IOS Software, C2960 Software (C2960-LANBASE-M), Version 12.2(25)FX, RELEASE SOFTWARE (fc1)
Copyright (c) 1986-2005 by Cisco Systems, Inc.
Compiled Wed 12-Oct-05 22:05 by pt_team
B2. Sử dụng lệnh show flash để xem các phiên bản của IOS đang có trong bộ nhớ flash (flash memory). Kết quả cho biết hiện đang có hai phiên bản của IOS.
S1#show flash
Directory of flash:/
    3  -rw-     4414921          <no date>  c2960-lanbase-mz.122-25.FX.bin
    2  -rw-     4670455          <no date>  c2960-lanbase-mz.122-25.SEE1.bin
    5  -rw-         616          <no date>  vlan.dat
32514048 bytes total (23428056 bytes free)
B3. Thay đổi phiên bản IOS cho switch. Sử dụng lệnh boot system, trên packet tracer lệnh này cho nhập, nhưng không được thực thi.
S1(config)#boot system flash:c2960-lanbase-mz.122-25.SEE1.bin
6. Kết nối máy tính PC1 tới switch S1
B1. Gán địa chỉ IP cho PC1, 172.17.99.21/24
- Đóng cửa sổ Terminal, trong thẻ Desktop, chọn IP Configuration, nhập địa chỉ IP và subnet mask, đóng cửa sổ IP Configuration.
B2. Kết nối PC1 tới cổng Fa0/18 của switch.
- Sử dụng cáp thẳng (straight-through) để kết nối PC1 với switch.
B3. Thực hiện lệnh ping từ switch tới PC1 để kiểm tra.
S1>ping 172.17.99.21
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.17.99.21, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/19/63 ms
7. Thiết lập tốc độ, chế độ truyền
B1. (thiết lập cho PC1) Trên PC1, chọn thẻ Config, chọn FastEthernet0, trong phần Bandwidth, chọn 100Mbps và Full Duplex.
B2. (thiết lập cho cổng Fa0/18 của S1) Chọn thẻ Desktop, chọn Terminal, vào chế độ cấu hình S1.
S1(config)#interface fa0/18
S1(config-if)#duplex full
S1(config-if)#speed 100
B3. Ping từ S1 tới PC1 để kiểm tra.
S1#ping 172.17.99.21
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.17.99.21, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/0/0 ms
8. Quản lý bảng địa chỉ MAC
B1. Xem địa chỉ MAC của Server, chọn máy Server, chọn thẻ Config, FastEthernet0, địa chỉ MAC là: 0060.3EDD.19A3
B2. Cấu hình bảng địa chỉ MAC trên S1, sao cho cổng Fa0/24 của S1 sẽ được gắn kết với địa chỉ MAC của máy Server.
S1(config)#mac-address-table static 0060.3edd.19a3 vlan 99 int fa0/24
B3. Mở bảng địa chỉ MAC để xem kết quả cấu hình.
S1#show mac-address-table
          Mac Address Table
-------------------------------------------
Vlan    Mac Address       Type        Ports
----    -----------       --------    -----
  99    0060.3edd.19a3    STATIC      Fa0/24
9. Quản lý tập tin cấu hình của switch
B1. Kết nối Server tới cổng Fa0/24 của S1 bằng cáp thẳng.
B2. Thiết lập chế độ access cho cổng Fa0/24
S1#conf t
Enter configuration commands, one per line.  End with CNTL/Z.
S1(config)#int fa0/24
S1(config-if)#switchport mode access
B3. Gán VLAN99 cho cổng Fa0/24
S1(config-if)#switchport access vlan 99
B4. Ping S1 tới Server để kiểm tra kết nối
S1#ping 172.17.99.31
Type escape sequence to abort.
Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 172.17.99.31, timeout is 2 seconds:
!!!!!
Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 0/0/0 ms
B5. Lưu (dự phòng) thông tin cấu hình của switch (startup configuration) tới máy Server.
- Tại chế độ cấu hình privileged, nhập lệnh copy startup-config tftp:, sau khi Enter, sẽ được hỏi Address or name of remote host[]?, nhập địa chỉ IP của Server (172.17.99.31). Destination filename? để mặc định bằng cách bấm phím Enter.
S1#copy startup-config tftp:
Address or name of remote host []? 172.17.99.31
Destination filename [S1-confg]?
Writing startup-config...!!
[OK - 1005 bytes]
1005 bytes copied in 0 secs
B6. Kiểm tra kết quả
- Chọn Server, chọn thẻ Config, chọn mục Services, chọn mục TFTP, sẽ thấy tập tin S1-confg.
---------------------------------
Tham khảo: Activity 2.3.8: Configuration Basic Switch Management - Cisco
--------------------
2014/1/7