Mở đầu
Tài liệu này được viết với một vài lý do:
- Tập dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt
- Giúp các bạn còn yếu tiếng Anh có thêm tài liệu để tham khảo
- Có nhận xét là cuốn này có khá nhiều lỗi, nên muốn dịch và làm thực hành lại xem thực hư thế nào. Vì từ trước đến giờ bản thân vẫn hay đặt niềm tin hoàn toàn vào các tài liệu tiếng Anh, mà đây lại là một tài liệu của Microsoft.
- Dịch để tự học
Với những lý do trên, cộng với kiến thức có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Mong bạn đọc bỏ qua.
Đà Lạt, 26/8/2014
Chương 1. Cài đặt và cấu hình server
Các nội dung sẽ trình bày trong chương này:
- Cài đặt hệ điều hành server
- Cấu hình server
- Cấu hình lưu trữ
1.1 Cài đặt hệ điều hành server
Các nội dung sẽ trình bày trong phần này:
- Chuẩn bị cài đặt
- Chế độ Server Core
- Tối ưu hệ thống bằng Features on Demand
- Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2012 R2
- Nâng cấp lên Windows Server 2012 R2
- Di chuyển các thiết lập từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
Chuẩn bị cài đặt
Việc cài đặt hệ điều hành server cho hệ thống mạng không phải là việc làm thường xuyên. Do vậy, bạn cần phải xem xét cẩn thận trước khi thực hiện. Để lựa chọn hệ điều hành server phù hợp, bạn cần xem xét các khía cạnh sau:
- Sử dụng hệ điều hành nào
- Sử dụng giao diện đồ họa hay dòng lệnh
- Có triển khai ảo hóa hay không
- Chức năng chính của Server là gì
- Chạy thử nghiệm hay triển khai cho hệ thống thật
Windows Server 2012 R2 là hệ điều hành 64-bit, không hỗ trợ vi xử lý Itanium.
Windows Server 2012 R2 hỗ trợ ba chế độ làm việc, bạn có thể chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm việc này mà không phải cài đặt lại hệ điều hành:
- Chế độ dòng lệnh (Server Core)
- Chế độ giao diện đồ họa (GUI)
- Chế độ rút gọn (Minimal Server Interface)
Các tiêu chí để lựa chọn phiên bản Windows Server 2012 R2 là:
- Các chức năng sẽ triển khai trên server
- Có nhu cầu triển khai hạ tầng ảo hóa không
- Chi phí bản quyền
Windows Server 2012 R2 có bốn phiên bản, chúng khác nhau về chức năng và chi phí bản quyền. Cụ thể:
Datacenter
|
Hỗ trợ tới 64 processor, cho phép gắn thêm processor mà không cần tắt máy (hot-add processor). Nếu cài đặt cho các máy ảo, phiên bản này không giới hạn số lượng cài đặt.
Chứa đầy đủ các chức năng của Windows Server 2012 R2
|
Standard
|
Chứa đầy đủ các chức năng của Windows Server 2012 R2. Nếu cài đặt cho các máy ảo, số lượng cài đặt được quy định trong giấy phép.
|
Essentials
|
Bản này không có chế độ Server Core, không hỗ trợ Hyper-V và Active Directory Federation Services. Chỉ cài được trên một máy (máy thật hoặc máy ảo). Số tài khoản người dùng không vượt quá 25.
|
Foundation
|
Chức năng bị hạn chế, chỉ có một số chức năng quan trọng như quản lý tập tin, in ấn, và ứng dụng. Số tài khoản người dùng không vượt quá 15.
|
Sau khi cài đặt hệ điều hành Windows Server 2012 R2, tùy theo chức năng của server, bạn sẽ tiến hành cài đặt các role.
Role là các chức năng quan trọng được tích hợp sẵn trong hệ điều hành server. Bạn có thể cài đặt các role bằng Server Manager hoặc Windows PowerShell.
Do Windows Server 2012 R2 có hỗ trợ ảo hóa, nghĩa là bạn sẽ có hai chế độ bản quyền khác nhau. Bản quyền cho các máy thật và bản quyền cho các máy ảo. Bản quyền cho máy thật gọi tắt là POSE (Physical Operation System Environment). Bản quyền cho máy ảo gọi tắt là VOSE(Virtual Operation System Environment).
Khi bạn đã mua bản quyền, bạn sẽ luôn được phép cài đặt trên máy thật. Tuy nhiên, số lượng được phép cài đặt trên máy ảo có khác nhau giữa các bản. Xem chi tiết trong bảng sau:
Bản
|
Số lượng POSE
|
Số lượng VOSE
|
Datacenter
|
1
|
Không giới hạn
|
Standard
|
1
|
2
|
Essentials
|
1 (POSE hoặc VOSE)
|
1 (POSE hoặc VOSE)
|
Foundation
|
1
|
0
|
Bảng sau là thông tin liên quan đến việc mua bản quyền Windows Server 2012 R2
Bản
|
Bán lẻ
(retail)
|
Bán sỉ
(Volume
Licensing)
|
Nhà cung cấp thiết bị
(OEM - Original Equipment Manufacturer)
|
Datacenter
|
Không
|
Có
|
Có
|
Standard
|
Có
|
Có
|
Có
|
Essentials
|
Có
|
Có
|
Có
|
Foundation
|
Không
|
Không
|
Có
|
Yêu cầu về cấu hình phần cứng
Cấu hình phần cứng tối thiểu để cài đặt hệ điều hành Windows Server 2012 R2:
- Processor: 64-bit, 1.4 GHz
- RAM: 512 MB
- Đĩa cứng: 32 GB
- Độ phân giải màn hình 1024 x 768 hoặc cao hơn
- Có chuột (hoặc thiết bị thay thế chuột), bàn phím
- Có kết nối Internet
Bảng sau là cấu hình hệ thống tối đa mà Windows Server 2012 R2 và Windows Server 2008 R2 có thể hỗ trợ:
Windows Server 2012 R2
|
Windows Server 2008 R2
| |
Logical processors [1]
|
640
|
256
|
RAM
|
4 TB
|
2 TB
|
64
|
16
|
Chế độ Server Core
Server Core: là một chế độ làm việc của hệ điều hành, ở chế độ này hệ điều hành sẽ giảm thiểu các chức năng không cần thiết. Ví dụ: giảm thiểu các thành phần giao diện người dùng, không có trình đơn Start, không có Desktop Explorer, không có MMC, hầu như không có ứng dụng đồ họa, chỉ có giao diện dòng lệnh. Xem hình minh họa.
Ưu điểm khi chạy ở chế độ Server Core:
- Tiết kiệm tài nguyên phần cứng: vì đã loại bỏ các thành phần cần dùng nhiều RAM và processor.
- Tiết kiệm không gian đĩa cứng: vì đã giảm được một phần không gian để lưu các thành phần của hệ điều hành, không gian cho quá trình chuyển đổi vùng nhớ (swap) cũng không cần nhiều.
- Giảm thiểu việc nâng cấp liên quan đến các thành phần giao diện đồ họa, do vậy hạn chế việc phải khởi động lại máy tính, hệ thống ít có thời gian chết hơn.
- Giảm các tấn công từ bên ngoài
Windows Server 2012 R2 cho phép chuyển đổi qua lại giữa chế độ Server Core và GUI mà không phải cài đặt lại hệ điều hành, sử dụng Windows PowerShell (Windows Server 2008 và 2008 R2 không cho làm điều này). Như vậy chúng ta có thể cài đặt Server ở chế độ GUI, thực hiện các cấu hình cần thiết ở chế độ đồ họa, sau đó chuyển nó sang dạng Server Core.
Chế độ cài đặt mặc định của Windows Server 2012 R2 là chế độ Server Core.
Windows Server 2012 R2 trang bị đầy đủ các công cụ cho phép quản trị hoàn toàn từ xa.
Bảng sau liệt kê các role và feature (chức năng) có và không có trong chế độ Server Core của Windows Server 2012 R2.
Các role có sẵn trong Server Core
|
Các role không có sẵn trong Server Core
|
Active Directory Certificate Services
|
Active Directory Federation Services
|
Active Directory Domain Services
|
Application Server
|
Active Directory Lightweight Directory Services
|
Fax Server
|
Active Directory Rights Management Services
|
Network Policy and Access Services
|
DHCP Server
|
RemoteDesktop Gateway
RemoteDesktop Session Host
RemoteDesktop Web Access
|
DNS Server
|
Volume Activation Services
|
File and Storage Services
|
Windows Deployment Services
|
Hyper-V
| |
Print and Document Services
| |
Remote Access
| |
Web Server (IIS)
| |
Windows Server Update Services
|
Chế độ Minimal Server Interface
Là chế độ giao diện người dùng đã được lược bớt một số thành phần. Ví dụ các thành phần đã bị gỡ bỏ: Internet Explorer, Desktop, File Explorer, các ứng dụng Desktop của Windows 8, một số thành phần trong Control Panel (Programs and Features, Networking and Sharing Center, Devices and Printers Center, Display, Firewall, Windows Update, Fonts, Storage Spaces).
Minimal Server Interface có các thành phần sau: Server Manager, MMC, Device Manager, Windows PowerShell.
Để chuyển từ chế độ GUI sang Minimal Server Interface, sử dụng Windows PowerShell hoặc Remove Roles And Features Wizard gỡ bỏ feature Server Graphic Shell. Xem hình minh họa.
Tối ưu hệ thống bằng Features on Demand
Trong quá trình cài đặt Windows Server 2012 R2, toàn bộ nội dung của đĩa nguồn được chép vào thư mục WinSxS, tổng kích thước khoảng 5GB. Mục đích là để sau này có thể bổ sung thêm một số thành phần của hệ điều hành mà không cần tới đĩa nguồn cài đặt.
Thư mục WinSxS chiếm nhiều không gian đĩa cứng, đặc biệt khi trên server có triển khai nhiều máy ảo. Ngoài ra việc sử dụng SANs, SSDs cũng làm tốn nhiều không gian đĩa cứng. Features on Demand sẽ giúp tiết kiệm không gian đĩa cứng bằng việc gỡ bỏ một số thành phần không cần thiết từ hệ điều hành và từ thư mục WinSxS.
Trong các bản Windows trước Windows Server 2012 R2, mỗi thành phần của hệ điều hành chỉ có hai trạng thái là hoạt động (enabled) và không hoạt động (disabled). Tuy nhiên Features on Demand cung cấp thêm trạng thái thứ ba là không hoạt động và gỡ bỏ nguồn (Disabled with payload removed).
Để thiết lập trạng thái Disabled with payload removed bằng Windows PowerShell, sử dụng lệnh Uninstall-WindowsFeature với tham số Remove. Ví dụ, để vô hiệu và gỡ bỏ thành phần Server Graphical Shell sử dụng lệnh sau:
Uninstall-WindowsFeature Server-Gui-Shell -Remove
Muốn khôi phục lại một thành phần đã bị vô hiệu và gỡ bỏ nguồn, bạn phải sử dụng Windows Update hoặc lấy lại từ đĩa nguồn.
[1] Ebook “Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2”ghi thiếu chữ Logical
---------------------------
Tham khảo (Lược dịch):
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/8/26
---------------------------Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (2)