Hệ sinh thái .NET (1)


1         Hệ sinh thái .NET


Hiểu nôm na, hệ sinh thái hay hệ sinh thái công nghệ (ecoSystem) là một khái niệm ám chỉ một mạng lưới rộng khắp các thiết bị và dịch vụ có khả năng liên kết chặt chẽ với nhau, trải dài từ phần cứng đến phần mềm. Khả năng đồng bộ dễ dàng, mang đến nhiều lợi ích cho người dùng trong công việc và giải trí.

Vậy hệ sinh thái .NET gồm những gì?

Xem hình minh họa sau[1]:



Từ hình trên có thể thấy hệ sinh thái .NET gồm:

– Common Infrastructure[2]

– .NET Standard Library

– Các framework (.NET Framework, .NET Core, Mono).

.NET Framework, .NET Core và Mono có thể xem là ba phiên bản .NET khác nhau. Trong đó,

– .NET Framework: chỉ hoạt động trên Windows, cung cấp các nền tảng để tạo ứng dụng như: WPF, Winforms, ASP.NET

– .NET Core: hoạt động theo hướng đa nền tảng, gồm Universal Windows Platform và ASP.NET Core

– Mono là phiên bản cộng đồng, nhằm đem .NET đến các nền tảng ngoài Windows. Mono gồm: Unity Game và Xamarin.

Áp dụng trong thực tế:

– Nếu làm ứng dụng chạy trên Windows (Desktop Application) thì sử dụng .NET Framework

– Nếu làm game dựa trên Unity hoặc ứng dụng di động dựa trên Xamarin thì sử dụng Mono

– Nếu làm web, ứng dụng web thì sử dụng .NET Framework hoặc .NET Core đều được

Xem hình minh họa[3],



2         .NET Framework


Xem hình minh họa[4]:



Theo wiki:

– .NET Framework là một nền tảng lập trình và cũng là một nền tảng thực thi ứng dụng chủ yếu trên hệ điều hành Microsoft Windows, được Microsoft tạo ra. Các chương trình viết trên nền .NET Framework sẽ không chạy trực tiếp trên môi trường phần cứng, mà nó sẽ chạy thông qua một cái máy ảo có tên là CLR (Common Language Runtime). CLR sẽ chịu trách nhiệm liên quan đến an toàn phần mềm (security), quản lý bộ nhớ (memory management) và xử lý lỗi (exception handling).

– .NET Framework gồm các thư viện lập trình. Các thư viện này hỗ trợ việc lập trình giao diện, làm việc với cơ sở dữ liệu, ứng dụng web, giải thuật, cấu trúc dữ liệu, giao tiếp mạng. Các thư viện lập trình này cùng với CLR là hai thành phần chính của .NET Framework.

– .NET Framework giúp việc lập trình đơn giản hơn nhờ vào các thành phần được thiết kế sẵn. Người lập trình chỉ cần sử dụng các thành phần được thiết kế sẵn để tạo ra ứng dụng.

– Visual Studio là IDE do Microsoft tạo ra, giúp người lập trình phát triển phần mềm dựa trên .NET Framework.

Một số phiên bản Visual Studio và Framework .NET[5]

Visual Studio
Phiên bản
.NET framework
Năm ra đời
Visual Studio 2019
16.0
3.5 – 4.8
April 2, 2019
Visual Studio 2017
15.0
3.5 – 4.7
March 7, 2017
Visual Studio 2015
14.0
2.0 – 4.6
July 20, 2015
Visual Studio 2013
12.0
2.0 – 4.5.2
October 17, 2013
Visual Studio 2012
11.0
2.0 – 4.5.2
September 12, 2012
Visual Studio 2010
10.0
2.0 – 4.0
April 12, 2010
Visual Studio 2008
9.0
2.0, 3.0, 3.5
November 19, 2007
Visual Studio 2005
8.0
2.0, 3.0
November 7, 2005
Visual Studio .NET 2003
7.1
1.1
April 24, 2003
Visual Studio .NET (2002)
7.0
1.0
February 13, 2002
Visual Studio 6.0
6.0
N/A
June 1998
Visual Studio 97
5.0
N/A
February 1997
----------
Cập nhật, 24/09/2019

----------