Bài trước: Java (0): Tạo tài liệu ghi chép
-----
1. Cài đặt và sử dụng Eclipse
Để lập trình chúng ta cần có vài thứ sau:
- Một ngôn ngữ lập trình, để ra lệnh cho máy tính thực hiện các hành động. Ví dụ ngôn ngữ Java. Kiến thức về ngôn ngữ Java chúng ta sẽ học để nó nằm ở trong “đầu”. Ví dụ, làm sao để in một dòng chữ ra màn hình, làm sao để nhập dữ liệu từ bàn phím.
- Một chương trình để viết mã nguồn, lưu mã nguồn thành một tập tin. Eclipse sẽ đóng vai trò là chương trình để viết mã nguồn.
- Một trình dịch mã nguồn, thực thi chương trình và hiển thị kết quả. Eclipse cũng sẽ đảm nhiệm vai trò này.
1.1 Tải và cài đặt Eclipse
Vào trang https://www.eclipse.org/downloads/, chọn bản phù hợp với máy tính của bạn để tải Eclipse về máy.
Thực hiện cài đặt Eclipse như một chương trình thông thường.
Khi cài đặt, chương trình cài đặt sẽ hỏi bạn cài Eclipse để làm gì? Vì bạn có thể sử dụng Eclipse để làm nhiều việc khác nhau.
Ví dụ, bạn sẽ chọn Eclipse IDE for Java Developers để học lập trình Java.
1.2. Chạy chương trình đầu tiên
Thông báo của Microsoft Defender
Khi chạy Eclipse lần đầu, có thể bạn sẽ nhận được thông báo của chương trình Microsoft Defender (viết tắt MD), đây là chương trình bảo vệ máy tính. Nó hỏi bạn là “có muốn MD giám sát Eclipse không?”.
- Nếu bạn chọn “Exclude Eclipse IDE …”. MD sẽ không giám sát hoạt động của Eclipse
- Nếu bạn chọn “Keep Eclipse IDE …”. MD sẽ luôn giám sát hoạt động của Eclipse
Vì chúng ta chỉ học lập trình Java, nên chắc cũng không có gì ảnh
hưởng đến an toàn, bảo mật của máy tính. Nên sẽ không cần MD giám sát Eclipse.
Lựa chọn này giúp tăng tốc độ xử lý của Eclipse và bạn sẽ không gặp các cảnh
báo của MD.
Nếu bạn lỡ chọn MD “luôn giám sát Eclipse” (sau này khi lập trình sẽ hay gặp cảnh báo của MD, hơi khó chịu!) thì vẫn có thể điều chỉnh lại ở trong MD.
Workspace
Trước khi tạo và chạy chương trình đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm: workspace, project, package, class.
Sau khi cài đặt Eclipse thành công, khi bạn chạy Eclipse lần đầu, nó sẽ yêu cầu bạn lựa chọn một thư mục để làm workspace.
Workspace chính là thư mục làm việc hay không gian làm việc. Bạn
có thể sử dụng thư mục làm việc mặc định hoặc tạo ra thư mục làm việc mới.
Workspace dùng để chứa các dự án, cùng với các thành phần liên quan để phát triển dự án.
Như ở hình trên, workspace mặc định sẽ là C:\Users\Maxsys\eclipse-workspace.
Bạn nên tạo workspace mới, để học lập trình Java, ví dụ E:\HocJava. Để tạo, bạn chỉ việc mở File Explorer của Windows và tạo một thư mục mới. Sau đó, chỉ cho Eclipse biết là bạn dùng thư mục vừa tạo để làm workspace.
Trong giao diện của Eclipse, workspace bạn đang làm việc sẽ được hiển thị ở góc trên, bên trái của Eclipse.
Để chuyển workspace, vào menu File > chọn Switch Workspace >
chọn Other… > chọn workspace cụ thể (ví dụ: E:\HocJava). Eclipse sẽ chạy lại
với workspace làm việc mới.
Project
Khi đã có workspace, chúng ta sẽ tạo dự án mới trong workspace.
Một workspace có thể chứa nhiều project.
Project là một tập hợp các tập tin (files) và thư mục (folders) chứa mã nguồn Java, tài liệu, hình ảnh và các thành phần khác cần thiết để xây dựng một ứng dụng Java hoàn chỉnh.
Cách tạo project
Vào menu File > New > Java Project > đặt tên cho project sẽ tạo (ví dụ: projectBT1) > Finish.
Dự án được tạo (nếu thành công) sẽ xuất hiện trong cửa sổ Package Explorer.
Nếu bạn đang mở cùng lúc nhiều project, để chọn project hiện hành,
bấm vào tên của project ở cửa sổ Package Explorer (khung bên trái). Như ở hình
trên projectBT2 là project hiện hành.
Package
Package (gói) dùng để nhóm các class, interface và các package con tương tự, liên quan đến nhau.
Có thể coi package giống như một thư mục.
Các package trong Java giúp tránh xung đột khi đặt tên, kiểm soát truy cập, hỗ trợ tìm kiếm và sử dụng các class, interface.
Có 2 loại package: package có sẵn của Java và package do người dùng tạo ra.
Để tạo package, chuột phải vào src > chọn New > Package > đặt tên cho package (ví dụ demo). Tên của package nên viết thường toàn bộ.
Bạn có thể tạo nhiều package trong một project, package có thể
lồng trong package.
Class
Trong lập trình, một lớp (class) là một nhóm đối tượng có các đặc điểm giống nhau. Ví dụ: xe, sinh viên, nhân viên.
Người ta dùng khái niệm class để mô tả về các đối tượng sẽ được tạo ra. Cũng có thể xem class là một kiểu dữ liệu. Một class gồm các thuộc tính và hành vi (phương thức).
Tuy nhiên, trong một chương trình Java luôn có một lớp đặc biệt, nó không dùng để mô tả các đối tượng sẽ được tạo ra. Mà nó chỉ dùng để chứa hàm main(), là điểm bắt đầu (entry point) để chạy chương trình.
Chúng ta sẽ tạo ra class này để viết chương trình đầu tiên trong Java.
Chuột phải vào package (ví dụ demo) > chọn New > Class > đặt tên cho class sẽ tạo (ví dụ helloworld) > bấm Finish để hoàn thành.
Eclipse sẽ tạo ra tập tin helloworld.java để lưu mã nguồn của class helloworld. Trong tập tin helloworld.java, bạn nhập vào đoạn mã sau:
package demo;
public class helloworld {
public static void main(String[] args) {
System.out.println("hi
cu Teo");
}
}
Nhớ lưu (File > save) tập tin mã nguồn, trước khi dịch và thực thi đoạn mã.
Một tập tin chưa được lưu, sẽ có dấu sao (*) ở phía trước tên. Bạn lưu mã nguồn rồi, thì dấu sao này sẽ không còn nữa.
Để dịch và thực thi mã nguồn, bấm vào nút Run, chương trình sẽ
chạy (nếu không có lỗi), và xuất ra kết quả.
Vậy là bạn đã tạo được workspace, project, package, class, và chạy
chương trình đầu tiên.
Để học tốt, bạn nên tìm hiểu kĩ về các từ khóa, khái niệm, mà bạn gặp khi lập trình. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đoạn mã vừa viết.
package demo;
- package là từ khóa để khai báo, báo cho chương trình biết là tập tin helloworld.java sẽ nằm trong package có tên là demo.
public class helloWorld {
public: quyền truy cập công khai, nghĩa là lớp này có thể được truy cập từ bất kỳ đâu.
class: khai báo một lớp mới tên là helloworld.
Dấu { là bắt đầu một khối lệnh
public static void main(String[] args) {:
public static void: đây là một phương thức (method) đặc biệt, được gọi là điểm vào của chương trình. Khi bạn chạy một chương trình Java, máy ảo Java (JVM) sẽ tìm và gọi phương thức main này đầu tiên.
String[] args: một mảng các chuỗi, được sử dụng để truyền các đối số vào chương trình từ dòng lệnh.
System.out.println("hi cu Teo");
System.out: là thư viện có hàm xuất dữ liệu ra cửa sổ dòng lệnh (console).
println(): một hàm (phương thức) của System.out, dùng để in một dòng văn bản ra màn hình và xuống dòng.
Dấu } để báo kết thúc một khối lệnh.
-----
Cập nhật: 4/11/2024
Bài sau:
-----