-----
3 Lập trình cơ sở dữ liệu
3.1 Một số khái niệm
3.1.1 Cơ sở dữ liệu là gì?
Đọc trên vi.wiki: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_s%E1%BB%9F_d%E1%BB%AF_li%E1%BB%87u
Cơ sở dữ liệu
(database) là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Các thông tin này được duy trì
dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành, hoặc được lưu trữ trong
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Ưu điểm của cơ sở
dữ liệu:
– Giảm sự trùng lặp
thông tin xuống mức thấp nhất
– Có thể truy xuất
thông tin theo nhiều cách
– Cho phép nhiều
người cùng sử dụng một lúc
Cơ sở dữ liệu phản
ánh một phần của thế giới thật.
Có nhiều loại cơ
sở dữ liệu, ví dụ:
Loại cơ sở dữ liệu
|
Đặc điểm
|
Cơ sở dữ liệu dạng file
|
Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các tập tin (text, ascii,
.dbf).
|
Cơ sở dữ liệu quan hệ
|
Dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi là các thực
thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ, mỗi
quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính. Các hệ
quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL,…v.v.
|
Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng
|
Dữ liệu cũng được lưu trữ trong các bảng dữ liệu, nhưng
các bảng có bổ sung thêm các tính năng hướng đối tượng như lưu trữ thêm các
hành vi, nhằm thể hiện hành vi của đối tượng. Mỗi bảng xem như một lớp dữ liệu,
mỗi dòng dữ liệu trong bảng là một đối tượng. Các hệ quản trị có hỗ trợ cơ sở
dữ liệu hướng đối tượng như: MS SQL server, Oracle, PostgreSQL (viết tắt
Postgres).
|
Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc
|
Dữ liệu được lưu dưới dạng XML, với định dạng này, thông
tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các thẻ (tag). Đây là cơ sở dữ liệu có
nhiều ưu điểm, do lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau. Đây là hướng
mới trong nghiên cứu và ứng dụng
|
Bảng dưới đây là danh sách các cơ sở dữ liệu phổ biến đang
được mọi người sử dụng,
Cơ
sở dữ liệu
|
Tỉ
lệ
|
Cơ
sở dữ liệu
|
Tỉ
lệ
|
MySQL
|
58.7%
|
Memcached
|
5.5%
|
SQL Server
|
41.2%
|
Amazon DynamoDB
|
5.2%
|
PostgreSQL
|
32.9%
|
Amazon RDS/Aurora
|
5.1%
|
MongoDB
|
25.9%
|
Cassandra
|
3.7%
|
SQLite
|
19.7%
|
IBM Db2
|
2.5%
|
Redis
|
18.0%
|
Neo4j
|
2.4%
|
Elasticsearch
|
14.1%
|
Amazon Redshift
|
2.2%
|
MariaDB
|
13.4%
|
Apache Hive
|
2.2%
|
Oracle
|
11.1%
|
Google BigQuery
|
2.1%
|
Microsoft Azure
(Tables, CosmosDB, SQL, etc)
|
7.9%
|
Apache Hbase
|
1.7%
|
Google Cloud Storage
|
5.5%
|
3.1.2
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Theo vi.wiki:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (tiếng Anh: Database Management
System – DBMS) là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ
liệu.
Các DBMS cho phép lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông
tin trong một cơ sở dữ liệu. Có nhiều loại DBMS khác nhau: từ phần mềm nhỏ chạy
trên máy tính cá nhân đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều
siêu máy tính.
Đa số các DBMS đều sử dụng ngôn ngữ truy vấn theo cấu trúc,
tiếng Anh gọi là Structured Query Language (SQL).
Các DBMS phổ biến gồm: mySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL
server, DB2, Infomix.
Phần lớn các DBMS hoạt động tốt trên nhiều hệ điều hành khác
nhau như Linux, Unix mà MacOS, trừ SQL server của Microsoft chỉ chạy trên hệ điều
hành Windows.
3.1.3
Cài đặt SQL Server
Chọn phiên bản nào[1]?
SQL Server hiện có nhiều phiên bản khác nhau. Dưới đây là
danh sách các phiên bản cùng với tính năng của từng phiên bản.
Enterprise
|
bản cao cấp nhất với đầy đủ tính năng
|
Standard
|
ít tính năng hơn Enterprise, sử dụng khi không cần dùng tới
các tính năng nâng cao
|
Workgroup
|
phù hợp cho các công ty lớn với nhiều văn phòng làm việc từ
xa
|
Web
|
thiết kế riêng cho các ứng dụng web
|
Developer
|
tương tự như Enterprise nhưng chỉ cấp quyền cho một người dùng
duy nhất để phát triển, thử nghiệm, demo. Có thể dễ dàng nâng cấp lên bản
Enterprise mà không cần cài lại
|
Express
|
bản này chỉ dùng ở mức độ đơn giản, tối đa
1 CPU và bộ nhớ 1GB, kích thước tối đa của cơ sở dữ liệu là 10GB (miễn phí,
nhẹ, phù hợp để học)
|
Compact
|
nhúng miễn phí vào các môi trường phát triển ứng dụng web.
Kích thước tối đa của cơ sở dữ liệu là 4GB
|
Datacenter
|
thay đổi lớn trên SQL Server 2008 R2 chính là bản
Datacenter Edition. Không giới hạn bộ nhớ và hỗ trợ hơn 25 bản cài
|
Business Intelligence
|
Business Intelligence Edition mới được giới thiệu trên SQL
Server 2012. Phiên bản này có các tính năng của bản Standard và hỗ trợ một số
tính năng nâng cao về BI như Power View và PowerPivot nhưng không hỗ trợ những
tính năng nâng cao về mức độ sẵn sàng như AlwaysOn Availability Groups…
|
Enterprise Evaluation
|
bản SQL Server Evaluation Edition là lựa chọn tuyệt vời để
dùng được mọi tính năng và có được bản cài miễn phí của SQL Server để học tập
và phát triển. Phiên bản này có thời gian hết hạn là 6 tháng từ ngày cài
|
Danh sách các bản SQL server theo thời gian[2]
SQL Server 2017
|
SQL Server 2016
|
SQL Server 2014
|
SQL Server 2012
|
SQL Server 2008 R2
|
SQL Server 2008
|
SQL Server 2005
|
SQL Server 2000
|
SQL Server 7.0
|
Tải nguồn
SQL server 2008 express (SQLEXPRADV_x64_ENU.exe, dung lượng
~1GB)
Lưu ý: nếu lấy
SQLEXPR_x86_ENU.exe (89.1 MB) hoặc SQLEXPR_x64_ENU.exe (82.5 MB hoặc
SQLEXPR32_x86_ENU.exe (61.1 MB) sẽ bị thiếu Microsoft SQL Server Management
Studio.
Hướng dẫn cài đặt SQL server 2008 express: https://www.youtube.com/watch?v=mxWiiyb-rBE
SQL server 2017 express (~1.5GB): https://www.microsoft.com/en-us/sql-server/sql-server-downloads
Hướng dẫn cài đặt SQL server 2017 express: https://viblo.asia/p/tong-quan-va-cach-cai-dat-cua-ms-sql-server-3P0lPzJGKox
Lab 19. Lựa chọn phiên bản và cài đặt
SQL Server
</////
hết buổi 14
[1]
https://quantrimang.com/cac-phien-ban-ms-sql-server-145297
[2]
https://sqlserverbuilds.blogspot.com/
Tiếp theo: Lập trình UD Desktop_13 - Tạo CSDL và giao diện
Xem thêm: Danh sách các bài học