--------------- <> -----------------
---  KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - GIÁO DỤC - VIỆC LÀM ---
---   Học để đi cùng bà con trên thế giới ---

Tìm kiếm trong Blog

Cách học (5) - Mô hình Dreyfus

Bài trước: Cách học (4) - Chu trình học tập Kolb

-----

1.1       Mô hình Dreyfus

Trong lúc học hay tự học để theo một nghề bất kì, ví dụ theo nghề làm web; có khi nào bạn tự hỏi: khả năng của mình đã đủ để đi phỏng vấn xin làm thực tập? hay đã đủ để xin vào công ty làm hay chưa? Hoặc khi đã đi làm nghề, cũng rất hữu ích, nếu biết được trình độ của mình đang ở đâu. Mô hình Dreyfus là một công cụ hữu ích dành cho bạn.

Mô hình Dreyfus, được hai tác giả (hai anh em) là Stuart và Hubert Dreyfus, làm việc tại Đại học California, Mỹ, đưa ra năm 1980.

Mô hình Dreyfus được sử dụng để phân loại mức độ trưởng thành về mặt kỹ năng (skill) của một con người trong một lĩnh vực cụ thể.

Mô hình Dreyfus không quan tâm nhiều tới yếu tố “khoa học” như Thang Bloom, mà nó tập trung vào khía cạnh “thực hành”, “thực nghiệm”. Mô hình này rất có ý nghĩa trong quá trình dạy, học và làm nghề.

Theo mô hình Dreyfus, về mặt kĩ năng, để học và làm một nghề thì bạn sẽ trải qua năm mức độ trưởng thành, gồm: Vỡ lòng > Nhập môn > Biết làm > Thành thạo > Chuyên gia. Xem hình minh họa.

Mô hình Dreyfus cho thấy, một người muốn trở thành một chuyên gia trong một lĩnh vực thì họ phải chăm chỉ luyện tập, không ngừng tích lũy kinh nghiệm, luôn tiếp nhận và hấp thụ các tri thức mới. Thời gian để đi từ chỗ chưa biết gì tới cấp độ một chuyên gia cần nhiều năm học và làm việc (khoảng 10.000 giờ quy ước). Tạm tính, nếu một ngày bạn dành 8 tiếng để học thì bạn cần 10.000/8 = 1250 ngày. Nếu bạn học liên tục, không nghỉ ngày nào thì bạn cần khoảng 3.4 năm để học.

Sau đây là đặc điểm của mỗi mức độ:

Vỡ lòng (Novice)

Là bạn chưa biết gì về nghề nghiệp đang theo đuổi, kiến thức về nghề nghiệp của bạn là con số không. Mọi thao tác, việc làm của bạn ở mức độ này đều phải được quy trình hóa, phải được hướng dẫn từng bước. Bạn sẽ làm theo các hướng dẫn, để có những trải nghiệm đầu tiên với nghề.

Ví dụ: khi bạn học lập trình, một vài bài đầu tiên, bạn sẽ được hướng dẫn từng bước, từ việc cài đặt trình soạn thảo mã nguồn, viết mã, dịch và chạy chương trình.

Nhập môn (Advanced Beginner)

Là khi bạn đã có những hiểu biết cơ bản về một số khái niệm trong nghề nghiệp, đã nhớ một số thao tác, quy trình, kĩ năng; có thể thực hiện các thao tác, bài tập linh hoạt hơn, mà không cần phải có hướng dẫn từng bước.

Ở mức độ này, bạn đã có khả năng làm các bài tập, các yêu cầu dựa trên mô tả quy trình, mô tả đầu ra, hay kết quả đạt được.

Ví dụ, bạn đã có thể tự viết được các chương trình khi có mô tả đầu vào, đầu ra và giải thuật.

Tuy nhiên, ở mức này, bạn vẫn chưa thể làm việc độc lập, mà cần có người hướng dẫn, hỗ trợ, sửa lỗi.

Biết làm (Competent)

Ở mức này, bạn đã có khả năng làm việc độc lập. Dựa trên các kinh nghiệm và kĩ năng đã tích lũy được, bạn có thể tự sửa lỗi, khắc phục các trục trặc để hoàn thành được yêu cầu đặt ra. Bước đầu hình thành được mô hình, quy trình thực hiện, hệ thống hóa các khái niệm. Có khả năng tham gia vào quy trình làm việc thực tế. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết đang ở phạm vi nhỏ, và kĩ năng mới dừng lại ở mức giải quyết vấn đề, ít có khả năng phát hiện vấn đề.

Ví dụ: trong nghề lập trình, mức này tương đương với thực tập viên, lập trình viên mới vào nghề (fresher, junior developer). Công việc thường là tìm hiểu dự án hiện tại, làm một số chức năng nhỏ, sửa một số lỗi, làm việc dưới sự trợ giúp của những người có kinh nghiệm.

Thành thạo (Proficient)

Ở mức này, bạn đã có nhiều kinh nghiệp trong nghề, đã có thể tổng quát hóa và trừu tượng hóa các bài toán, các vấn đề. Có thể nhìn thấy “bức tranh lớn” của lĩnh vực làm việc.

Ví dụ: trong nghề lập trình, công việc của bạn thường là đưa ra được các giải pháp, quy trình, hướng dẫn cho người mới, xem xét và đánh giá mã nguồn của các thành viên. Mức này tương đương với developer, senior developer.

Chuyên gia (Expert)

Ở mức này, bạn đã có hiểu biết sâu và rộng về kiến trúc, công nghệ, quy trình.

Ví dụ: trong nghề lập trình, công việc của bạn thường là lựa chọn và đánh giá công nghệ, thiết kế, quy trình cho dự án. Mức này tương đương với technical lead, software architecture.

Một vài gợi ý về lộ trình học để làm nghề:

Sau đây là lộ trình học, các bạn có thể tham khảo, nó được sắp xếp từ dễ đến khó. Để học nhanh và hiệu quả, bạn nên kết hợp nhiều cách làm cùng lúc.

– Xem các clip hoặc đọc hướng dẫn chi tiết và làm theo

– Đọc sách giấy hoặc ebook tiếng Việt, làm theo và tạo ra sản phẩm

– Đọc sách giấy hoặc ebook tiếng Anh, làm theo và tạo ra sản phẩm

– Sử dụng chatbot (ví dụ: chatgpt, copilot, gemini, grok, cursor) để hỗ trợ bạn trong quá trình học và làm việc.

– Làm một bài tập lớn hoàn chỉnh, làm theo tài liệu hướng dẫn hoặc clip

– Tải mã nguồn các dự án từ trên mạng (ví dụ github), đọc hiểu và làm lại. Mục đích để rèn khả năng đọc và hiểu mã nguồn

– Đi thực tập và làm thêm tại các công ty công nghệ

– Đọc và viết các bài về công nghệ chuyên sâu, sách chuyên sâu; tham gia các nhóm, cộng đồng nghề nghiệp tại Việt nam và thế giới

1.2       Xem và đọc thêm

– Từ khóa tìm kiếm: seal of MIT, logo of MIT

– Viện MIT: https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_C%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_Massachusetts

– Nhà báo Phan Đăng, Tại sao cần tư duy ngược? https://www.youtube.com/watch?v=OcrwaBKNLy4

– The learning pyramid: https://www.arlo.co/blog/overview-of-the-learning-pyramid-for-training-providers

– Kolb’s learning cycle: https://en.wikipedia.org/wiki/Kolb%27s_experiential_learning; https://www.simplypsychology.org/learning-kolb.html

– Kolb’s learning cycle [view]: https://www.youtube.com/watch?v=rycjUldMl3k

– A skill acquisition model [view]: https://www.youtube.com/watch?v=SBoT8WJXq4s

1.3       Bài tập và thực hành

Bài 1. Lựa chọn một thứ mà bạn muốn học, ví dụ: một nghề, một chủ đề, hoặc một ngôn ngữ lập trình. Sau khi đã chọn xong, thực hiện các công việc sau:

– Tìm trên youtube các loạt clip dạy về thứ bạn sẽ học

– Tìm một cuốn sách tiếng Việt (sách in hoặc ebook), một trang web tiếng Việt liên quan đến thứ bạn sẽ học

– Tìm một cuốn sách tiếng Anh (sách in hoặc ebook), một trang web tiếng Anh liên quan đến thứ bạn sẽ học

– Tìm và tham gia vào một cộng đồng những người đang làm về lĩnh vực bạn sẽ học

Bài 2. Tự tạo một danh sách các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành, kèm theo nghĩa tiếng Việt.

Bài 3. Tìm trên mạng, và viết ra lộ trình (roadmap) liên quan đến thứ bạn sẽ học.

Bài 4. Tạo một blog cho bản thân viết về các chủ đề bạn đang theo đuổi, có thể tạo trên blogspot, wordpress, github, hoặc trên các hệ thống khác.

Gợi ý:

Bài 1. Lựa chọn một thứ mà bạn muốn học, ví dụ: lập trình web front-end

– Tìm trên youtube các loạt clip dạy về thứ bạn sẽ học: cứ xem, trải nghiệm rồi ghi chép trong quá trình học.

– Tìm một cuốn sách tiếng Việt (sách in hoặc ebook), một trang web tiếng Việt liên quan đến thứ bạn sẽ học: tốt nhất là mua sách, sẽ thấy trân quý sách, thấy tiếc tiền nên học hiệu quả hơn.

– Tìm một cuốn sách tiếng Anh (sách in hoặc ebook), một trang web tiếng Anh liên quan đến thứ bạn sẽ học. Trang web tải ebook tiếng Anh (https://libgen.rs/ hoặc https://www.pdfdrive.com/)

– Tìm và tham gia vào một cộng đồng những người đang làm về lĩnh vực bạn sẽ học: nhóm facebook, zalo, tiktok hoặc mạng xã hội bất kì.

Bài 2. Tự tạo một danh sách các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành, kèm theo nghĩa tiếng Việt. Có thể làm theo mẫu này [link]

Bài 3. Tìm trên mạng, và viết ra lộ trình (roadmap) liên quan đến thứ bạn sẽ học. Lên mạng gõ từ khóa “roadmap + chủ đề muốn học”. Ví dụ roadmap web front-end developer hoặc vào trang này https://roadmap.sh/

Bài 4. Tạo một blog cho bản thân viết về các chủ đề bạn đang theo đuổi, có thể tạo trên blogspot, wordpress, github, hoặc trên các hệ thống khác. Ví dụ: https://legiacong.blogspot.com/

-----

Cách học (4) - Chu trình học tập Kolb

 Bài trước: Cách học (3) - Tháp học tập 

-----

1.1       Chu trình học tập Kolb

Sau khi đọc xong các chủ đề Học và hành, Thang đo Bloom, và Tháp học tập, có thể bạn đã có một vài ý tưởng liên quan đến “cách học”, như:

– Khi học thì luôn nghĩ tới việc áp dụng vào cuộc sống, ngược lại khi làm việc thì luôn học thêm để nâng cao trình độ, cải tiến sản phầm, có sáng tạo trong công việc

– Muốn biết trình độ của mình đang ở đâu, trong một lĩnh vực, thì tự xem lại bản thân, xem mình đã biết, hiểu và làm việc thuần thục trong lĩnh vực đó hay chưa; mình có khả năng phân tích, đánh giá hay tạo ra một cái gì mới mẻ không?

– Khi cần học một chủ đề mới, hoặc cần học để làm một việc mới, bạn có thể học nhanh được không? Có thể tự đọc sách, nghe bài giảng, xem làm minh họa, tự thực hành và trình bày lại cho người khác được không?

Nếu bạn đã đạt được những việc trên thì xin chúc mừng.

Phần này sẽ giới thiệu với bạn một phương pháp học cụ thể, mang tính thực hành, hi vọng sẽ giúp bạn học hiệu quả hơn. Xin giới thiệu phương pháp học dựa trên trải nghiệm (experimental learning model), có tên là Chu trình học tập Kolb. Kolb là một nhà giáo dục, người Mỹ. Ông đưa ra chu trình học tập này vào năm 1984, mô hình dựa trên các ý tưởng của Dewey, Piaget, Lewin.

Phương pháp học trải nghiệm được sử dụng rộng rãi trong việc thiết kế chương trình, thiết kế bài giảng, trong huấn luyện, hướng dẫn học tập cho các chương trình đào tạo nghề nghiệp.

Chu trình học tập Kolb tập trung nhiều vào quy trình học và phương pháp học.

Quy trình học

Theo chu trình học tập Kolb, quá trình học gồm bốn giai đoạn:

– Trải nghiệm rời rạc

– Quan sát, đánh giá lại sự việc

– Khái quát các khái niệm

– Chủ động thử nghiệm

Trải nghiệm rời rạc

Là việc bạn đã đọc tài liệu, nghe giảng, xem hướng dẫn, xem làm mẫu, làm theo, tự làm một số thao tác đơn giản, liên quan đến chủ đề đang học. Đây được xem là mức “học nông”, người học mới chỉ ghi chép, nhớ, và là bước khởi đầu của quá trình học.

Quan sát, đánh giá lại sự việc

Là việc bạn chiêm nghiệm lại nội dung bài học dựa trên các trải nghiệm rời rạc; suy nghĩ, móc nối các khái niệm, đối tượng; hệ thống lại các nội dung liên quan; đối chiếu các nội dung học với thực tế. Tới đây bạn đã tham gia sâu hơn vào quá trình nhận thức, đã hiểu được chủ đề đang học.

Khái quát các khái niệm

Sau khi bạn đã có các trải nghiệm rời rạc, đã có những suy tưởng, chiêm nghiệm, đánh giá, tổng hợp, bạn sẽ rút ra được những kết luận cuối cùng cho bản thân về chủ đề đang học. Các kết luận có thể xem là những tri thức mới (đối với bạn).

Chủ động thử nghiệm

Là việc bạn đem những tri thức mới có ở bước trước, áp dụng vào thực tế để kiểm nghiệm lại tính đúng sai, có ích hay không, trước khi chấp nhận tri thức mới. Tri thức mới này sẽ là nguyên liệu đầu vào cho chu trình học kế tiếp.

Tính cách và phương pháp học

Phần này hi vọng giúp bạn hiểu hơn về bản thân, nghĩa là bạn đang là người thuộc nhóm tính cách nào và bạn thường thích học theo kiểu gì?

Theo mô hình học tập Kolb, có bốn phong cách học, ứng với bốn dạng tính cách. Xem hình minh họa.

– Người hành động (doer): sử dụng các kinh nghiệm rời rạc đã có, chủ động áp dụng luôn vào làm thực tế, thích thử thách, luôn cởi mở với các cơ hội học tập mới, lĩnh vực mới

– Người quan sát (reflector): quan sát, đánh giá, suy nghĩ trước khi bắt tay vào làm; thường nhìn thấy phương pháp tiếp cận và giải pháp mới

– Nhà tư tưởng (thinker): kết hợp quan sát, tự đánh giá lại sự kiện, và khái quát thành khái niệm trừu tượng, tạo ra các quy trình, các mô hình rõ ràng, mạch lạc.

– Người quyết định (decider): thích được trải nghiệm các lý thuyết trong thực tế, thích có những quy luật rõ ràng, logic, ngắn gọn để áp dụng luôn vào thực tế. Là người thực dụng và không muốn mất nhiều thời gian cho quá trình học

Một số nhận xét

– Do đặc điểm tâm lý khác nhau, nên khi học, mỗi bạn sẽ có xu hướng lựa chọn các giai đoạn khác nhau để bắt đầu. Ví dụ, có bạn thì thích bắt tay vào làm sản phẩm ngay, muốn thực hành ngay, trong quá trình làm sẽ tìm hiểu lý thuyết; có bạn thì thích được hướng dẫn từng bước; có bạn thì phải đọc, hiểu, rồi mới làm thực hành. Bạn chọn cách nào cũng được, miễn là bạn thấy nó phù hợp với bạn, và quá trình học có hiệu quả.

– Bạn thường có xu hướng chỉ tập trung vào một giai đoạn mà bạn ưa thích và thành thạo. Ví dụ: bạn chỉ thích làm thực hành, mà lười đọc để hiểu lý thuyết; hoặc có bạn khác chỉ thích ngồi đọc lý thuyết, hiểu, rồi dừng lại, không bắt tay vào thực hành, tạo ra sản phẩm. Đây là một thói quen không tốt, bạn cần phải điều chỉnh. Lời khuyên là bạn cần phải trải nghiệm đủ 4 giai đoạn của chu trình học tập thì bạn mới có kiến thức toàn diện, sâu sắc về một chủ đề, một lĩnh vực. Bạn cũng luôn phải phân bổ thời gian cho hợp lý giữa 4 giai đoạn học này.

– Người lớn tuổi thường có xu hướng đi từ “lý thuyết” > “chiêm nghiệm”  > “thực hành”; trong khi trẻ em, người trẻ có xu hướng đi từ “thực hành” > “chiêm nghiệm” > “lý thuyết”.

– Học liệu của một môn học thường gồm: tài liệu lý thuyết, video hướng dẫn làm theo, video bài giảng, câu hỏi thảo luận, bài thực hành, bài tập nâng cao, dự án thực tế

– Để học hiệu quả, bạn cần có giáo viên đồng hành, họ sẽ là người thiết kế chương trình, hỗ trợ quá trình học; ngoài ra, họ còn đóng vai trò như một người huấn luyện viên, đưa ra lộ trình học, thực hiện các bài đánh giá, gây áp lực.

– Người giáo viên sẽ đánh giá bạn ở cả bốn mức độ: nhớ, hiểu, tổng hợp, áp dụng vào thực tế. Mục đích là để bạn trải qua đầy đủ bốn giai đoạn học. Công cụ đánh giá thường gồm: các câu hỏi (trắc nghiệm) để kiểm tra khả năng nhớ, hiểu và tổng hợp; kiểm tra, báo cáo, đánh giá dựa trên dự án, bài tập lớn, và các sản phẩm do bạn thực hiện.

-----

Bài sau: Cách học (5) - Mô hình Dreyfus

Cách học (3) - Tháp học tập

Bài trước: Cách học (2) - Thang đo Bloom 

-----

1.1       Tháp học tập

Nếu để ý quan sát, có thể bạn đã thấy một vài tình huống sau:

– Khi học ở phổ thông, quá trình học của bạn thường gồm đọc trước bài ở nhà, nghe thầy cô giảng, làm bài tập

– Khi học lái xe (xe đạp, xe máy, ô tô) bạn cảm thấy khá đơn giản, chỉ việc xem người khác làm và làm theo. Nhiều lúc không cần biết lý thuyết là gì.

– Bạn sẽ nhớ rất lâu các thông điệp, hay bài học khi tham gia các hoạt động trải nghiệm

– Bày lại bài cho bạn khác, hoặc dạy người khác học quả là khó, nhiều thách thức.

Tất cả các tình huống trên đều liên quan ít nhiều đến quá trình học của con người.

Hình tháp dưới đây là một số phương pháp học phổ biến:

Tháp học tập (The learning pyramid) do Edgar Dale, người Mỹ, đưa ra vào những năm 1940.

Từ tháp học tập, bạn thấy có một số phương pháp học tập phổ biến, được chia thành 2 nhóm: nhóm phương pháp học bị động (passive learning) và nhóm phương pháp học chủ động (active learning). Cụ thể:

Phương pháp học bị động

– Nghe giảng (lecture)

– Đọc sách/tài liệu (reading)

– Học qua quan sát (nghe, nhìn) (audio/visual)

– Học qua thị phạm (có người làm mẫu, vật mẫu) (demonstration)

Phương pháp học chủ động

– Thảo luận (group discussion): học thông qua việc nói về bài học

– Trải nghiệm (practiced by doing): học thông qua làm, thí nghiệm, thực hành

– Hướng dẫn lại cho người khác (teach others): học thông qua việc nói, làm, giải thích lại bài học cho người khác.

Chỉ số % ở hình trên chính là lượng kiến thức người học hấp thụ được, ứng với mỗi phương pháp. Như vậy, bạn đã biết được các phương pháp học nào có hiệu quả cao.

Sau đây là một số nhận xét và kinh nghiệm thực tế, hi vọng có ích cho bạn:

– Mỗi phương pháp có cái hay riêng, phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau, vì vậy bạn cần lựa chọn phương pháp cho phù hợp, không nên cực đoan trong quá trình lựa chọn phương pháp học. Ví dụ: lớp học hàng trăm bạn thì khó mà thảo luận được; hoặc mình còn đang chưa hiểu về bài học thì làm sao mà hướng dẫn cho người khác được.

– Nếu có nhiều phương pháp học để chọn, thì nên chọn phương pháp có hiệu quả nhất. Ví dụ, bạn đang học lập trình, có máy tính, thì sao lại chỉ ngồi đọc lý thuyết, mà không thực hành luôn trên máy.

– Nên kết hợp một vài phương pháp học để không bị nhàm chán trong lúc học. Ví dụ, kết hợp đọc lý thuyết để hệ thống kiến thức, trao đổi với bạn để hiểu kĩ hơn, và thực hành liền để xem kết quả hoặc tạo ra sản phẩm.

– Đọc, tìm hiểu, làm bài tập, bài thực hành trước ở nhà, trước khi tới lớp là một phương pháp học hiệu quả. Tuy nhiên, phải kiên trì và có kỉ luật cao mới làm được.

– Tận dụng mọi phương pháp, mọi cơ hội để học. Quan sát, nghe, đọc, trải nghiệm, làm việc càng nhiều càng tốt.

-----

Bài sau: Cách học (4): Chu trình học tập Kolb

Cách học (2) - Thang do Bloom

Bài trước: Cách học (1) -  Học và hành

-----

1.1       Thang đo Bloom

Thế nào gọi là giỏi? Có phải một người đạt điểm cao ở trường học gọi là giỏi? Một người đứng đầu các cuộc thi thì gọi là giỏi? Một người biết kiếm thật nhiều tiền được gọi là giỏi? Một người có nhiều bằng cấp được gọi là giỏi? Thiết nghĩ, chúng ta không nhất thiết phải mất thời gian để tranh cãi nhau về khái niệm giỏi, bởi theo lẽ thường, người nào tập trung thời gian, sức lực nhiều vào một lĩnh vực nào đó thì sẽ có kết quả tốt hơn người khác.

Có thứ khá hữu ích mà chúng ta nên tìm hiểu là Thang đo Bloom. Nó là cái gì vậy?

Thang đo cấp độ nhận thức Bloom (Bloom’s Taxonomy), hay Bảng phân loại Bloom, hay ngắn gọn là Thang đo Bloom là một công cụ dùng để phân loại quá trình nhận thức (cognitive). Thang đo Bloom được nhà tâm lý giáo dục người Mỹ, có tên là Benjamin Samuel Bloom (1913 – 1999) đưa ra năm 1956. Kể từ khi ra đời, Thang đo Bloom đã được sử dụng rộng rãi và không ngừng được cải tiến.

Thang đo Bloom được dùng như là công cụ quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu giáo dục, đo lường giáo dục, đặt câu hỏi trong giảng dạy và nghiên cứu, xây dựng và thiết kế bài giảng, cũng như hướng dẫn giảng dạy để đạt mục tiêu đã đề ra.

Tới năm 2001, các nhà giáo dục học đã điều chỉnh Thang đo Bloom cho phù hợp với thực tế và có tên gọi mới là Thang đo Bloom tu chính (Bloom’s Revised Taxonomy). Để cho ngắn gọn và tiện trình bày sẽ gọi Thang đo Bloom tu chính là Thang đo Bloom. Xem hình minh họa.

Khi bạn muốn theo học, hay làm một nghề bất kì; hay đơn giản chỉ là tìm hiểu về một nội dung, một chủ đề nào đó, thì bạn có thể lấy Thang đo Bloom để xem trình độ của bạn đang ở mức nào?

Thang đo Bloom gồm 6 cấp độ; thấp nhất là cấp độ 1 (Nhớ), cao nhất là cấp độ 6 (Sáng tạo). Sau đây là ý nghĩa cụ thể của mỗi cấp độ:

– Nhớ (remembering)

Đây là mức độ thấp nhất của quá trình học, hay quá trình nhận thức. Là khả năng nhắc lại những khái niệm, những kiến thức tổng quát, các quy trình, các chú ý đặc biệt. Ở mức độ này, bạn có thể phát biểu là tôi có BIẾT về lĩnh vực đó, nhưng chưa hiểu và chưa thể áp dụng kiến thức vào việc tạo ra sản phẩm. Kiểu như, để làm web thì phải học HTML, CSS, JavaScript, PHP, MySQL; nhưng chưa hiểu thực sự chúng đóng vai trò gì trong việc làm web, cũng như chưa thể dùng chúng để tạo ra một ứng dụng web cụ thể.

Nói chung bạn mới trả lời được những câu hỏi kiểu: nó là cái gì? trình bày? nhắc lại? mô tả? liệt kê?

Do vậy, nếu hỏi một bạn mà cái gì bạn cũng biết, và chỉ thế thôi. Thì rất có thể, trình độ của bạn ấy đang ở mức độ này. Ở một góc độ nào đó, biết nhiều cũng tốt, tuy nhiên, cần phải đi xa hơn thế.

– Hiểu (Understanding)

Đây là cấp độ thứ 2 của nhận thức. Sau khi bạn nghe giảng, đọc sách, xem người khác làm, thì bạn đã BIẾT sơ sơ về một lĩnh vực, chủ đề nào đó rồi. Tuy nhiên, bạn cần phải suy nghĩ thêm, tự xâu chuỗi các thông tin, dữ liệu để HIỂU được nó. Từ đó rút ra được ý nghĩa, có thể diễn giải, liên hệ tới các chủ đề bạn đã biết, các chủ đề liên quan và có thể ứng dụng được nó vào thực tế, vào việc tạo ra sản phẩm.

Ví dụ, bạn có thể vẽ lại được luồng xử lý của một ứng dụng web, trong đó có dùng tới HTML, CSS, JavaScript, PHP, MySQL. Có thể tóm tắt được mối liên hệ giữa chúng.

Ở cấp độ này bạn được đánh giá là đã HIỂU về một lĩnh vực. Các câu hỏi mà bạn có thể trả lời được thường có dạng: bạn hãy giải thích? bạn hiểu gì về? bạn hãy phân biệt và so sánh? bạn hãy cho ví dụ?

Nếu chỉ học để BIẾT sẽ làm cho đầu của bạn bị “đầy”, vì vậy nên “động não” một chút để HIỂU, giúp đầu bạn nhẹ nhàng hơn, tập trung để tư duy nhiều hơn. Từ đó hướng tới việc ứng dụng kiến thức vào thực tế.

Nếu chỉ học để biết, để hiểu, để trả bài, để thi lý thuyết, thì bạn đang tự đóng lại cơ hội nâng cao trình độ của bạn. Hãy tiến thêm một bước nữa.

– Vận dụng (Applying)

Sau khi đã hiểu về một chủ đề, một lĩnh vực nào đó rồi, thì nên nghĩ tới việc áp dụng nó. Giờ mình có thể tạo ra được sản phẩm gì đây? Có thể áp dụng được vào đâu trong cuộc sống? Triển khai một ý tưởng, một lý thuyết, một quy trình vào thực tế thì sẽ làm như thế nào?

Ví dụ, hãy tạo ra một ứng dụng web để bán hàng dùng HTML, CSS, JavaScript, PHP, MySQL.

Ở cấp độ này, bạn có thể LÀM việc được rồi. Và các công ty thường yêu cầu người học việc, người mới đi làm phải đạt được mức này. Nghĩa là có thể tạo ra được sản phẩm.

Ngoài việc tạo ra được sản phẩm hữu hình, ở trình độ này bạn cũng có khả năng để tính toán, chứng minh, giải thích về một chủ đề cụ thể.

– Phân tích (Analyzing)

Sau khi làm việc đủ lâu với một nghề, một chủ đề. Nếu bạn không ngừng đọc tài liệu, suy nghĩ, đúc kết kinh nghiệm từ việc làm thực tế, bạn sẽ có khả năng phân tách một hệ thống lớn thành các yếu tố nhỏ hơn, hiểu được các mối liên hệ và nguyên tắc cấu tạo của từng thành phần trong hệ thống lớn.

Từ việc hiểu sâu sắc hệ thống, bạn sẽ có khả năng phán đoán các lỗi có thể xảy ra; tìm được nguyên nhân của các sự cố; thiết lập được quy trình để tạo ra sản phẩm.

Ví dụ: bạn có thể đoán được lý do tại sao một ứng dụng web lại chạy chậm? Nguy cơ mất an toàn của ứng dụng web nằm ở đâu? quy trình để làm một ứng dụng web gồm những bước nào?

Công việc của bạn thường gắn với các từ khóa như: phân tích, lý giải, so sánh, lập biểu đồ, phân biệt, hệ thống hóa.

– Đánh giá (Evaluating)

Dựa trên kinh nghiệm làm việc lâu năm trong một lĩnh vực, cộng với việc không ngừng học hỏi, đúc kết kinh nghiệm. Bạn sẽ có khả năng đưa ra các nhận định, đánh giá đối với một giải pháp, một vấn đề, dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có.

Khi đó, công việc của bạn sẽ là phản biện một nghiên cứu, một bài báo; đánh giá khả năng thành công của một dự án; chỉ ra các điểm mạnh/điểm yếu của công nghệ. Ví dụ: bạn sẽ biết lựa chọn công nghệ nào? kiến trúc nào? mô hình phát triển ứng dụng nào là phù hợp cho một ứng dụng web cụ thể.

Công việc của bạn thường gắn với các từ khóa: đánh giá, cho ý kiến, bình luận, tổng hợp, so sánh.

– Sáng tạo (Creating)

Đây là cấp độ cao nhất của nhận thức. Ở mức này, bạn sẽ có khả năng tạo ra cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới, trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có.

Ví dụ: bạn có thể thiết kế ra một phương pháp lập trình mới, tạo ra một thuật toán mới, đề xuất một giải pháp, công nghệ mới.

Công việc của bạn thường gắn với các từ khóa: thiết lập, tổng hợp, xây dựng, thiết kế, đề xuất.

Như vậy, với Thang đo Bloom sẽ giúp bạn tự nhìn lại bản thân, để biết trình độ của mình đang ở đâu và cần phải làm gì để nâng cao nó.

Cũng từ thang đo này, người ta chia việc học ra thành 2 kiểu, là học nông và học sâu.

– Học nông (surface learning): là kiểu học chỉ dừng lại ở mức Nhớ và Hiểu, ở mức này, sinh viên sẽ khó thành công trong việc phát triển năng lực của bản thân, không làm được việc.

– Học sâu (deep learning): là kiểu học giúp sinh viên đạt được các mức độ kiến thức cao hơn (Vận dụng, Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo), có khả năng làm việc hiệu quả và đưa ra được các giải pháp mới, hữu ích.

Vậy, để học có hiệu quả, bạn cần:

– Đọc thật nhiều để có thông tin, từ đó suy nghĩ, chắt lọc, hệ thống hóa, xâu chuỗi để hiểu vấn đề

– Thực hành thật nhiều để củng cố lý thuyết, có kĩ năng làm việc, có thể tạo ra sản phẩm

– Không ngừng đặt ra các câu hỏi tại sao, rồi tìm ra câu trả lời cho chúng

– Ghi chép một cách có hệ thống các kiến thức đã học được

-----

Bài sau: Cách học (3) - Tháp học tập

Cách học (1) - Học và hành

 1         Cách học

Học kiến thức, kĩ năng; thay đổi thái độ, nhận thức của bản thân để có thể làm tốt một nghề, yêu nghề, yêu người, yêu đời là một quá trình dài mà bạn cần phải trải qua. Tuy nhiên, bạn có thấy là xã hội luôn biến động, và trong tương lai bạn có thể phải thay đổi nghề nghiệp, thay đổi công việc để thích ứng. Trong tình huống đó, bạn lại phải đi tìm thầy, trả học phí, hay đăng kí các khóa học, vào các trường để học tiếp? Có cách hay hơn là bạn hãy tự trang bị cho mình khả năng tự học, hay nói cách khác hãy rèn cho mình có được kĩ năng tự học, tìm được cho bản thân một CÁCH HỌC hiệu quả.

Trong phần này, bạn sẽ tìm hiểu sơ qua một số chủ đề, hi vọng giúp bạn thay đổi cách nghĩ và tự tìm được cho mình một cách học phù hợp.

1.1       Học và Hành

Thử áp dụng mấy chữ W của tiếng Anh trong lúc học, lúc làm việc. Ví dụ, làm gì thì cũng luôn đặt ra vài câu hỏi, như mục đích của việc làm này là gì, hay tại sao lại làm việc này (Why)? Để đạt được mục đích đã đặt ra thì cần phải làm được những việc gì, hay mục tiêu gồm những gì (Which, What)? Và để đạt được các mục tiêu, trước khi đạt được mục đích thì phải làm thế nào, có cách làm nào hay hơn không (hoW)?

Cụ thể hơn, giả sử bạn muốn sống hạnh phúc (mục đích), thì trước đó bạn phải làm việc chuyên nghiệp, đây là một trong nhiều kết quả ngắn hạn bạn cần đạt được (mục tiêu), cũng là phương pháp làm. Để làm việc chuyên nghiệp thì bạn phải học bài bản (phương pháp).

Học bài bản được hiểu là học có lớp có lang, từ căn bản đến nâng cao, học đủ kiến thức để áp dụng vào việc tạo ra sản phẩm.

Thử quan sát con dấu (seal) hay logo của Viện công nghệ Massachusetts (MIT-Massachusetts Institute of Technology). Đây là một trường rất nổi tiếng của Mỹ và thế giới.

Bạn cứ vào wikipedia để đọc về số giải nobel, các giải thưởng khác của MIT, để thấy thành quả của họ “khủng” cỡ nào. Vậy thì học theo họ cũng là một ý hay.

Hãy luôn kết hợp khối óc và đôi bàn tay. Học đi đôi với hành. Học lý thuyết thì luôn nghĩ tới nó sẽ được áp dụng vào đâu, nó có thể làm ra được sản phẩm gì trong thực tế để phục vụ con người. Khi làm sản phẩm thì luôn tìm hiểu xem thử có cách nào làm hay hơn không, làm tốt hơn không? Tại sao mình lại làm sản phẩm này? Nền tảng lý thuyết để làm ra sản phẩm này là gì?

Hãy học và làm những gì mà xã hội đang cần hoặc mình nghĩ là xã hội sẽ cần.

Tóm lại, khi học và làm việc hãy luôn tự đặt ra cho mình những câu hỏi tại sao, cái gì, bằng cách nào, rồi tự tìm cách trả lời những câu hỏi đó; luôn tâm niệm là học và hành phải đi cùng nhau.

-----

Bài sau: Cách học (2) - Thang đo Bloom