Bài trước: Windows Form (8): Thao tác với DBMS bằng dòng lệnh (2)
8. Cài đặt và kết nối với DBMS bằng
GUI
Phần này sẽ cùng làm quen với cách thứ 2 để làm việc với DBMS là sử dụng một phần mềm có giao diện đồ họa (gọi tắt là GUI: Graphical User Interface).
8.1. Tải và cài đặt GUI
Bạn có thể sử dụng một chương trình GUI tùy ý để kết nối và thao tác với DBMS. Một số chương trình phổ biến như:
- SSMS (SQL Server Management Studio): sản phẩm của Microsoft, miễn phí, được dùng nhiều.
- Azure Data Studio: mã nguồn mở, gọn nhẹ, chạy được trên đa nền tảng
- DBeaver: miễn phí, mã nguồn mở
Chúng ta sẽ tải và cài đặt SSMS.
Bạn vào google để gõ từ khóa tìm kiếm SSMS hoặc vào trực tiếp
trang này để tải SSMS về máy: https://learn.microsoft.com/en-us/sql/ssms/download-sql-server-management-studio-ssms?view=sql-server-ver16
Sau khi tải về, thực hiện cài đặt như một chương trình thông
thường.
Khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy chương trình SSMS xuất hiện trong
thanh Start của Windows.
SSMS là một chương trình con của Microsoft SQL Server Tools. Tên
đầy đủ của SSMS là Microsoft SQL Server Management Studio. SSMS có nhiều phiên
bản, ví dụ 18, 19, 20, 21, 22…v.v.
Để chạy SSMS,
bạn vào menu Start của Windows, chọn Microsoft SQL Server Tools, chọn Microsoft
SQL Server Management Studio. Lưu ý: phiên bản SSMS có thể khác nhau, tài liệu
này minh họa trên SSMS 18.
8.2 Kết nối vào với DBMS
Khi bạn mở chương trình SSMS, nó sẽ hiện ra cửa sổ để bạn kết nối tới DBMS. Xem hình minh họa:
Nếu SSMS không
hiện cửa sổ kết nối, bạn có thể mở nó bằng cách: ở cửa sổ Object Explorer
(khung bên trái) > vào mục Connect > chọn Database engine; hoặc vào menu
File > chọn Connect Object Explorer.
Nếu bạn đã thao tác với DBMS bằng dòng lệnh, thì các thông tin ở cửa sổ này không có gì xa lạ. Cụ thể:
- Server type: loại server sẽ kết nối tới. Database Engine là tên gọi khác của DBMS. Chúng ta sẽ kết nối tới DBMS để thao tác và xử lý cơ sở dữ liệu.
- Server name: tên của DBMS. Gồm tên của máy tính (hoặc server) có cài đặt DBMS (ví dụ: DESKTOP-7LPDOL6), và tên của DBMS đã được cài đặt trên máy tính (ví dụ SQLEXPRESS).
- Authentication: kiểu chứng thực tài khoản người dùng. Nếu chứng thực bằng tài khoản của hệ điều hành Windows (hoặc Domain), thì chọn là Windows Authentication. Nếu chứng thực bằng tài khoản của SQL Server thì chọn là SQL Server Authentication. Ví dụ, chúng ta sẽ chọn kiểu chứng thực là Windows Authentication.
- Bấm nút Connect để kết nối tới DBMS có tên là SQLEXPRESS, chứng thực bằng tài khoản đang đăng nhập Windows.(tài khoản có tên là Maxsys, mật khẩu để trắng)
Chúc mừng bạn nếu hệ thống không báo lỗi.
Hoặc bạn có thể gặp lỗi như sau:
Đọc thông báo
lỗi, thì thấy báo là SSMS không tìm thấy hoặc không truy cập được DBMS. Hãy đảm
bảo là đã nhập đúng tên DBMS.
Kinh nghiệm cá nhân: khi thấy thông báo lỗi, hay bất kì cửa sổ thông báo xuất hiện, bạn hãy bình tĩnh đọc xem nội dung báo lỗi/thông báo là gì. Đó chính là đầu mối tốt nhất để tìm cách sửa lỗi.
Vào lại cửa sổ Services để kiểm tra, thì thấy tên của DBMS phải là EXPRESS02. Vậy mục Server name sẽ nhập thông tin là DESKTOP-7LPDOL6\EXPRESS02.
Nếu kết nối thành công vào DBMS, giao diện của SSMS sẽ hiển thị thông tin kết nối (vùng màu đỏ ở hình phía dưới) và bạn có thể thực hiện các thao tác trên hệ thống.
Thông tin kết
nối nằm ở hàng trên cùng của cửa sổ Object Explorer, gồm: ServerName (ví dụ
DESKTOP-7LPDOL6), SQLServerName (hay Instance name, SQLEXPRESS02), phiên bản
của SQL server (16.0.1135), User đang đăng nhập (DESKTOP-7LPDOL6\Maxsys.
Như đã biết, chúng ta có thể thao tác với DBMS bằng giao diện dòng lệnh (CLI - Command Line Interface), giao diện đồ họa (GUI - Graphical User Interface), hoặc bằng ngôn ngữ lập trình.
Nhớ lại ở phần trước, chúng ta đã dùng CLI để tạo ra cơ sở dữ liệu có tên là QuanLySach, tạo bảng có tên NhaXuatBan, tạo tài khoản người dùng có tên user1.
Bạn hãy dùng SSMS để kiểm tra lại các thông tin đã được tạo ở CLI.
8.3 Chứng thực bằng tài khoản của
SQL Server
Từ đầu tài liệu đến giờ, chúng ta đang sử dụng phương pháp chứng thực bằng tài khoản của hệ điều hành Windows (Windows Authentication).
Phần này, chúng ta sẽ thực hiện chứng thực bằng tài khoản của MS SQL Server.
Ở bài học trước, bạn đã tạo ra tài khoản đăng nhập có tên là user1, mật khẩu: p@ssword1.
Bạn hãy ngắt kết nối (disconnect) tới MS SQL Server. Cách làm: trong cửa sổ Object Explorer, chọn kết nối cần ngắt > bấm vào biểu tượng disconnect ở phía trên của cửa sổ; hoặc chuột phải vào kết nối cần ngắt > chọn disconnect.
Tạo kết nối mới, bằng cách vào File > chọn Connect Object Explorer. Trong cửa sổ Connect to Server, mục Server type, Server name nhập như bình thường; riêng mục Authentication, chọn SQL Server Authentication, nhập thông tin cho mục Login và Password (ví dụ user1/p@ssword1) > bấm nút Connect.
Nếu bạn đăng nhập thành công, thì chúc mừng bạn.
Có thể bạn sẽ gặp thông báo lỗi, không cho đăng nhập. Lý do có thể do MS SQL Server đang được cấu hình chỉ chấp nhận chứng thực theo kiểu Windows Authentication.
Sau đó, vào cửa
sổ Services, khởi động lại (restart) dịch vụ MS SQL Server.
Thực hiện kết nối lại tới MS SQL Server, chứng thực bằng user1 sẽ
thành công.
8.4 Bài tập
1. Bạn có thể sử dụng các chương trình GUI sau để làm việc với DBMS, phát biểu nào không đúng?
A. SSMS
B. SQLCMD
C. Azure Data Studio
D. DBeaver
2. Liên quan đến chứng thực người dùng khi đăng nhập vào MS SQL Server, phát biểu nào không đúng?
A. Có thể chứng thực kiểu Windows Authentication
B. Có thể chứng thực kiểu SQL Server Authentication
C. Bạn có thể cấu hình lại chế độ chứng thực cho MS SQL Server
D. Bạn không thể cấu hình lại chế độ chứng thực cho MS SQL Server
3. Làm sao để ngắt kết nối tới MS SQL Server bằng SSMS? Phát biểu nào không đúng?
A. Trong SSMS, chọn kết nối cần ngắt, bấm nút Disconnect
B. Trong SSMS, chuột phải vào kết nối cần ngắt, chọn Disconnect
C. Tắt SSMS
D. Trong SSMS, chuột phải vào kết nối cần ngắt, chọn Remove
4. Thực hành các thao tác trong bài học.
-----
Gợi ý làm bài tập
1(B), 2(D), 3(D)
-----
Cập nhật: 18/12/2024
Bài sau: Windows Form (10):