[Công nghệ Thông tin] -- [Web] -- [Công nghệ phần mềm] -- [PhoThong] -- [TỪ ĐIỂN] -- [----] -- [Học viên cũ] -- [10.000 giờ]
--------------- <> -----------------
---  KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - GIÁO DỤC - VIỆC LÀM ---
---  Nhận làm website, web app, chạy quảng cáo, digital marketing --->>>  LIÊN HỆ...

Tìm kiếm trong Blog

Hiển thị các bài đăng có nhãn MySQL. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn MySQL. Hiển thị tất cả bài đăng

DBMS (6) - Workbench

Bài trước: DBMS (5) - Thao tác với dữ liệu trong MySQL

-----

1.1       Workbench

Để kết nối và làm việc với hệ quản trị cơ sở dữ liệu, bạn có thể sử dụng giao diện dòng lệnh, giao diện đồ họa, hoặc ngôn ngữ lập trình. Ở phần trước bạn đã sử dụng giao diện dòng lệnh để làm việc với MySQL server, phần này bạn sẽ làm việc bằng giao diện đồ họa.

Để làm việc với MySQL server, có rất nhiều phần mềm giao diện đồ họa, ví dụ:

– MySQL Workbench

– phpMyAdmin

– HeidiSQL

– Navicat for MySQL

– dbForge Studio for MySQL

1.1.1       Tải và cài đặt MySQL Workbench

– Vào trang tìm kiếm, gõ từ khóa MySQL Workbench, mở trang cho phép tải MySQL Workbench về máy (ví dụ: https://dev.mysql.com/downloads/workbench/).  Kích thước của gói MySQL Workbench khoảng 45MB.

– Cài đặt MySQL Workbench

– Khởi chạy phần mềm MySQL Workbench

– Khởi chạy MySQL server ở chế độ dòng lệnh. Hướng dẫn: mở chương trình dòng lệnh (CMD, Command Prompt), chuyển dấu nhắc tới thư mục C:\Program Files\mysql/bin, chạy lệnh mysqld, thêm tham số --console để xuất các thông báo ra màn hình.

 C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --console

2022-08-08T03:59:06.279226Z 0 [System] [MY-010116] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe (mysqld 8.0.30) starting as process 18720

2022-08-08T03:59:06.499289Z 1 [System] [MY-013576] [InnoDB] InnoDB initialization has started.

2022-08-08T03:59:11.153973Z 1 [System] [MY-013577] [InnoDB] InnoDB initialization has ended.

2022-08-08T03:59:13.156572Z 0 [Warning] [MY-010068] [Server] CA certificate ca.pem is self signed.

2022-08-08T03:59:13.157031Z 0 [System] [MY-013602] [Server] Channel mysql_main configured to support TLS. Encrypted connections are now supported for this channel.

2022-08-08T03:59:13.286810Z 0 [System] [MY-011323] [Server] X Plugin ready for connections. Bind-address: '::' port: 33060

2022-08-08T03:59:13.287237Z 0 [System] [MY-010931] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: ready for connections. Version: '8.0.30'  socket: ''  port: 3306  MySQL Community Server - GPL.

Nếu chạy thành công, bạn mở Task Manager\Processes\ sẽ thấy tiến trình mysqld.exe đang chạy (nếu không có trong tab Processes, bạn có thể tìm trong tab Task Manager/Details).

Tới thời điểm này, bạn cần biết các thông tin sau: trên máy tính của bạn đã có MySQL server đang chạy ở cổng 3306. Tên miền của máy tính hiện tại là localhost, địa chỉ IP của máy hiện tại là 127.0.0.1.

– Tại giao diện của MySQL Workbench, cạnh dòng chữ MySQL Connections, bấm vào biểu tượng dấu cộng (+) để tạo mới một kết nối tới MySQL server. Cửa sổ Setup New Connection xuất hiện (xem hình minh họa).


– Trong mục Connection Name, bạn đặt tên cho kết nối. Ví dụ: KetNoi1. Sau đó bấm nút OK. Hệ thống sẽ tạo ra một nút có tên là KetNoi1, bấm vào KetNoi1, nhập mật khẩu cho root. Nếu kết nối thành công, giao diện sẽ như sau:


– Bạn bấm vào nút Schemas, sẽ thấy được các cơ sở dữ liệu mà các bài học trước đã tạo ra (trên giao diện dòng lệnh). Như vậy, bạn sẽ thấy là máy MySQL server không thay đổi, dữ liệu trên đó không thay đổi (so với khi làm ở chế độ dòng lệnh), mà chỉ có giao diện làm việc là thay đổi mà thôi. Nghĩa là, bạn có thể cùng lúc làm việc với Hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên nhiều giao diện khác nhau (dòng lệnh, đồ họa, ngôn ngữ lập trình).


1.1.2       Thao tác với MySQL Workbench

Để làm quen với MySQL Workbench, phần này sẽ thực hiện một số thao tác cơ bản liên quan đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL gồm:

– Tạo tài khoản người dùng

– Thay đổi mật khẩu người dùng

– Xóa tài khoản người dùng

– Tạo cơ sở dữ liệu

– Đổi tên cơ sở dữ liệu

– Xóa cơ sở dữ liệu

– Tạo bảng cho cơ sở dữ liệu

– Đổi tên cho bảng

– Xóa bảng

– Thêm trường cho bảng

– Đổi tên trường

– Xóa trường

– Thêm dữ liệu cho bảng

– Thay đổi dữ liệu

– Xóa dữ liệu

– Truy vấn dữ liệu

– Phân quyền sử dụng

1.1.3       Xem và đọc thêm

– Dùng các từ khóa sau để tìm kiếm trên mạng và đọc thêm: MySQL Workbench,

 

1.1.4       Bài tập và thực hành

Bài 1. Làm lại các cài đặt ở phần lý thuyết.

1.1.5       Câu hỏi ôn tập

Câu 1. Các công cụ đồ họa để làm việc với MySQL server gồm:

A.

B.

C.

D.

Đáp án: 1(), 2()

 

////// 6


-----

Cập nhật: [5/9/2022]
-----

MySQL (1) - Tổng quan_Cài đặt_phpMyAdmin

 

1         MySQL

1.1       Tổng quan

Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (từ đây gọi tắt là DBMS-database management system) quan hệ mã nguồn mở. Hiện nay, Oracle đang sở hữu MySQL. Dựa trên MySQL người ta tạo ra MariaDB. MariaDB được khuyến cáo sử dụng cho các dự án thực tế.

Một số hệ thống đang sử dụng MySQL: Drupal, Joomla, Wordpress, phpBB, Facebook, Youtube, Twitter.

Phiên bản đầu tiên được công bố 1995. Phiên bản mới nhất hiện nay là 8.0, công bố năm 2018.

Một số phiên bản của MySQL: 5.1; 5,5; 5.6; 5.7; 8.0

Để làm việc với MySQL có thể sử dụng các công cụ (hình thức) sau:

– Giao diện đồ họa (GUI)

– Giao diện dòng lệnh (command line)

– Giao diện lập trình ứng dụng API (application programming interface)

1.2       Cài đặt và làm việc với MySQL

Để làm việc với một DBMS bất kì, luôn cần ba thứ:

– Một là thành phần cốt lõi của một DBMS thường gọi là Database Engine, thành phần này thực hiện việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu.

– Hai là công cụ giúp người sử dụng có thể giao tiếp/làm việc được với Database Engine.

– Ba là cơ sở dữ liệu

MySQL

Với DBMS MySQL thì Database Engine chính là MySQL. Để tải bản cài đặt MySQL, vào đây: https://dev.mysql.com/downloads/

Làm việc với MySQL

Để giao tiếp/làm việc với MySQL có 3 cách:

– Dùng giao diện đồ họa (GUI)

– Dùng giao diện dòng lệnh

– Dùng API (để lập trình với MySQL)

Làm việc với MySQL bằng giao diện đồ họa

Để làm việc với MySQL bằng giao diện đồ họa, có thể sử dụng một trong các công cụ sau:

– Adminer, Database Workbench, Dbeaver,

– DBEdit, HeidiSQL, TablePlus, LibreOffice Base,

– Navicat, OpenOffice.org Base, phpMyAdmin, SQLBuddy,

– SQLyog, Toad for MySQL, Webmin

Làm việc với MySQL bằng giao diện dòng lệnh

Để làm việc với MySQL bằng giao diện dòng lệnh, có thể sử dụng một trong các công cụ sau:

– MySQL shell

– Command line client

– Windows cmd

– Putty

Làm việc với MySQL bằng API

Trong PHP, có ba thư viện (API) để làm việc với MySQL gồm:

– mysql: không còn được sử dụng

– mysqli chỉ làm việc được với MySQL

– PDO: ngoài làm việc với MySQL, nó còn hỗ trợ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.

Kinh nghiệm hay

Để đơn giản, trong thực tế người ta hay cài gói XAMPP là sẽ có MySQL, phpMyAdmin và nhiều thành phần khác (Apache, Filezilla, TomCat, Mercury). Trong khi nếu cài đặt MySQL, chỉ mới có thành phần Data Engine, để làm việc được thì phải cài thêm nhiều thành phần khác.

Lab 13. Tải và cài đặt XAMPP

– Vì trong gói XAMPP có chứa MySQL, nên thực hiện cài đặt gói XAMPP.

– Đọc thêm về XAMPP ở đây: https://legiacong.blogspot.com/2016/10/ngu-ngo-hoc-lam-web-46-cai-at-va-su.html

– Đọc hướng dẫn cài đặt XAMPP tại đây: http://legiacong.blogspot.com/2019/01/lam-web-01-hosting.html > vào mục: 2.2 Dựng web server trên máy cục bộ > làm Yêu cầu 2. Cài đặt XAMPP ở chế độ mặc định vào ổ đĩa C:\.

– Sau khi cài đặt thành công, để chạy XAMPP, vào C:\\xampp > bấm chuột phải vào tập tin xampp-control.exe > chọn Run as Administrator. Hoặc bấm phím cửa sổ (Window) trên bàn phím > gõ XAMPP > chọn Run as Administrator > cửa sổ XAMPP xuất hiện > Tại hàng MySQL > bấm nút Start. Nếu chạy thành công sẽ xuất hiện PID và Port của MySQL.

– Để quản trị MySQL trên máy cục bộ, có thể sử dụng giao diện web có tên phpmyadmin. Vì là giao diện web, nên phải khởi chạy Apache. Tại hàng Apache, bấm nút Start. Thường Apache hay bị trùng cổng (80 và 443) với một số dịch vụ khác, dẫn tới bị lỗi không chạy được. Đọc thêm phần hướng dẫn sửa lỗi ở đây: https://legiacong.blogspot.com/2019/01/lam-web-01-hosting.html

– Nếu thấy phần hướng dẫn sửa lỗi Apache có vẻ dài, cách sửa nhanh là có thể tắt một số chương trình phổ biến hay sử dụng hai cổng 80 và/hoặc 443 sau: (tắt bằng Task Manager hoặc vào Run gõ services.msc). Tìm và tắt các chương trình sau:

+ World Wide Web Publishing Service (WWW-Publishing Service)

+ Web Deployment Agent Service

+ Skype

+ SQL Server Reporting Service(MSSQLSERVER)

+ VMware Workstation

+ IIS

– Sau khi chạy được Apache, > mở cửa sổ trình duyệt > nhập vào đường dẫn sau: http://localhost/phpmyadmin/ > thấy giao diện của phpmyadmin là được.

1.3       Làm việc với phpMyAdmin

Sau khi cài đặt và chạy được chương trình XAMPP, lúc này trên máy tính đã có Database engine là MySQL, đã có giao diện đồ họa để làm việc với Database engine là phpMyAdmin. Phần này sẽ học cách để dùng phpMyAdmin tạo và thao tác với cơ sở dữ liệu.

phpMyAdmin

phpMyAdmin là một công cụ nguồn mở miến phí được viết bằng PHP, được dùng để làm việc với MySQL bằng giao diện web.

phpMyAdmin cung cấp một số tính năng sau:

– Làm việc bằng giao diện web

– Quản lý cơ sở dữ liệu MySQL và MariaDB

–  Nhập dữ liệu từ CSV và SQL

– Xuất dữ liệu ra các định dạng: CSV, SQL, XML, PDF

– Quản lý nhiều máy chủ

– Làm việc trên nhiều hệ điều hành khác nhau

Lab 14. Thực hành các nội dung

– Tạo database

– Tạo table

– Import/Export dữ liệu

http://legiacong.blogspot.com/2016/12/ngu-ngo-hoc-lam-web-79-co-ban-ve-mysql-1.html

1.4       Đọc và tìm hiểu thêm

 MySQL InnoDB Cluster

– Group replication

– MySQL router

– MySQL shell

MySQL trên hệ thống cloud

-----------
Cập nhật [19/10/2020]
-----------

Xem thêm:

MySQL (2) - 

DBMS (2) - Làm quen với DBMS

Bài trước: DBMS (1) - Tổng quan

-----

1.1       Làm quen với DBMS

1.1.1       Định nghĩa và một số thông tin

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System – DBMS) là một hệ thống phần mềm, được sử dụng để tạo, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu.

Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến (theo khảo sát của Stackoverflow):

MySQL

PostgreSQL

Microsoft SQL Server

SQLite

MongoDB

Redis

Oracle

MariaDB

Elasticsearch

DynamoDB

Firebase

Cloud Firestore

Cassandra

Neo4j

IBM DB2

CouchDB

Couchbase

 

 

 

Hình sau là biểu tượng/biểu trưng (logo) của một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu:


1.1.2       MySQL

Để dễ dàng tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chúng ta sẽ tìm hiểu về MySQL, là một trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến.

MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (kiểu quan hệ, mã nguồn mở). Hiện nay, Oracle đang sở hữu MySQL. Dựa trên MySQL người ta tạo ra MariaDB. MariaDB được khuyến cáo sử dụng cho các dự án thực tế.

Một số hệ thống đang sử dụng MySQL: Drupal, Joomla, Wordpress, phpBB, Facebook, Youtube, Twitter.

Phiên bản đầu tiên được công bố 1995. Một số phiên bản của MySQL: 5.1; 5,5; 5.6; 5.7; 8.0

MySQL cũng như các DBMS khác, nó thường gồm 3 thành phần sau:

– Thành phần cốt lõi của một DBMS thường gọi là Database Engine, thành phần này thực hiện việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu.

– Công cụ giúp người sử dụng có thể giao tiếp/làm việc được với Database Engine.

– Cơ sở dữ liệu được tạo trong Database Engine.

Tải và cài đặt MySQL thủ công

Bước 1. Tải gói Database Engine về máy

– Vào trang google, gõ từ khóa mysql để tìm kiếm

– Mở trang web của mysql (https://www.mysql.com/)

– Tìm tới mục Downloads

– Nên chọn bản miễn phí (community) để cài đặt. Ví dụ bấm vào mục “MySQL Community (GPL) Downloads” để tìm bản miễn phí

– Chọn MySQL Community Server (đây chính là hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL và các công cụ đi kèm), chọn gói cài đặt thủ công “Windows (x86, 64-bit), ZIP Archive”, kích thước khoảng 215MB.

– Sau khi tải về máy, giải nén, chép toàn bộ tập tin và thư mục con (ví dụ: bin, docs, include, lib, share,…) vào thư mục C:\Program Files\mysql (nhớ tạo mới thư mục mysql).

– Mở chương trình dòng lệnh (CMD, Command Prompt), chuyển dấu nhắc tới thư mục C:\Program Files\mysql/bin

– Chạy lệnh khởi tạo (initialize) một số thành phần của MySQL server trước khi bạn có thể sử dụng nó. Lệnh khởi tạo sẽ tạo thư mục data, tạo ra các bảng hệ thống, khởi tạo tablespace, tải server-side help tables, cài đặt sys schema, tạo một tài khoản quản trị. Vì lệnh này khởi tạo các thông tin ban đầu cho hệ thống, nên chỉ cần thực hiện lệnh này một lần duy nhất.

C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --initialize

C:\Program Files\mysql\bin>

 

Nếu chạy lệnh mysqld –initialize thành công, hệ thống sẽ không có thông báo gì trong cửa sổ dòng lệnh, tuy nhiên bạn sẽ thấy trong thư mục C:\Program Files\mysql sẽ có thêm thư mục data

– Tới đây, bạn đã có thể chạy MySQL server bằng lệnh mysqld, thêm tham số --console để xuất các thông báo ra màn hình dòng lệnh

 C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --console

2022-08-08T03:59:06.279226Z 0 [System] [MY-010116] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe (mysqld 8.0.30) starting as process 18720

2022-08-08T03:59:06.499289Z 1 [System] [MY-013576] [InnoDB] InnoDB initialization has started.

2022-08-08T03:59:11.153973Z 1 [System] [MY-013577] [InnoDB] InnoDB initialization has ended.

2022-08-08T03:59:13.156572Z 0 [Warning] [MY-010068] [Server] CA certificate ca.pem is self signed.

2022-08-08T03:59:13.157031Z 0 [System] [MY-013602] [Server] Channel mysql_main configured to support TLS. Encrypted connections are now supported for this channel.

2022-08-08T03:59:13.286810Z 0 [System] [MY-011323] [Server] X Plugin ready for connections. Bind-address: '::' port: 33060

2022-08-08T03:59:13.287237Z 0 [System] [MY-010931] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: ready for connections. Version: '8.0.30'  socket: ''  port: 3306  MySQL Community Server - GPL.

Nếu chạy thành công, bạn mở Task Manager\Processes\ sẽ thấy tiến trình mysqld.exe đang chạy (nếu không có trong tab Processes, bạn có thể tìm trong tab Task Manager/Details).

– Bạn đã có thể kết nối (truy cập) vào MySQL server bằng lệnh. Mở thêm cửa sổ dòng lệnh mới (CMD, Command Prompt), nhập lệnh sau:

C:\Program Files\mysql\bin>mysql -u root -h localhost

ERROR 1045 (28000): Access denied for user 'root'@'localhost' (using password: NO)

Trong đó,

– mysql: lệnh để kết nối vào MySQL server

– -u: (user) tên đăng nhập là root

– -h: (host) địa chỉ máy server là localhost

Lệnh trên bị lỗi, không kết nối được tới MySQL server, do hệ thống đã đặt mật khẩu mặc định cho user root, nhưng bạn lại không nhập mật khẩu mặc định này.

– Bạn cần lấy được mật khẩu của root trong tập tin C:\Program Files\mysql\data\ %tài khoản windows hiện tại%.err (ví dụ C:\Program Files\mysql\data\ DESKTOP-7LPDOL6.err). Mở tập tin bằng phần mềm hiển thị văn bản bất kì (ví dụ : notepad).

2022-08-08T03:50:05.403069Z 0 [System] [MY-013169] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe (mysqld 8.0.30) initializing of server in progress as process 7936

2022-08-08T03:50:06.648513Z 1 [System] [MY-013576] [InnoDB] InnoDB initialization has started.

2022-08-08T03:50:16.600127Z 1 [System] [MY-013577] [InnoDB] InnoDB initialization has ended.

2022-08-08T03:50:26.735031Z 6 [Note] [MY-010454] [Server] A temporary password is generated for root@localhost: we=:uo<t*5Dl

– Bạn sẽ thấy được mật khẩu của root hiện tại (ví dụ: we=:uo<t*5Dl)

– Kết nối lại vào MySQL server với mật khẩu của root ở trên

C:\Program Files\mysql\bin>mysql -u root -h localhost -p

Enter password: ************

Welcome to the MySQL monitor.  Commands end with ; or \g.

Your MySQL connection id is 10

Server version: 8.0.30

 

Copyright (c) 2000, 2022, Oracle and/or its affiliates.

 

Oracle is a registered trademark of Oracle Corporation and/or its

affiliates. Other names may be trademarks of their respective

owners.

 

Type 'help;' or '\h' for help. Type '\c' to clear the current input statement.

mysql>

– Vậy là bạn đã kết nối được vào MySQL server, dấu nhắc lệnh hiện tại đang là mysql>

– Bạn có thể đổi mật khẩu cho user root bằng lệnh sau:

mysql> alter user 'root'@'localhost' identified by '123456';

Query OK, 0 rows affected (0.06 sec)

 

mysql>

 

– Để ngắt (thoát khỏi) phiên kết nối, sử dụng lệnh exit

mysql> exit

Bye

 

C:\Program Files\mysql\bin>

– Kết nối lại vào MySQL server bằng mật khẩu vừa thay đổi xem có được không?

C:\Program Files\mysql\bin>mysql -u root -h localhost -p

Enter password: ******

Welcome to the MySQL monitor.  Commands end with ; or \g.

Your MySQL connection id is 12

Server version: 8.0.30 MySQL Community Server - GPL

 

Copyright (c) 2000, 2022, Oracle and/or its affiliates.

 

Oracle is a registered trademark of Oracle Corporation and/or its

affiliates. Other names may be trademarks of their respective

owners.

 

Type 'help;' or '\h' for help. Type '\c' to clear the current input statement.

 

mysql>

 

Tắt (shutdown) MySQL server

Để tắt (kết thúc) MySQL server bạn có thể sử dụng 2 cách.

Cách 1, sử dụng lệnh mysqladmin

C:\Program Files\mysql\bin>mysqladmin -u root -p shutdow

Enter password: ******

 

C:\Program Files\mysql\bin>

Ra ngoài cửa sổ Task Manager/Processes kiểm tra sẽ không thấy còn tiến trình mysqld.exe. Hoặc mở cửa sổ dòng lệnh đang chạy lệnh mysqld --console sẽ thấy thông báo MySQL server đã shutdow.

2022-08-08T08:04:13.945957Z 0 [System] [MY-013105] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: Normal shutdown.

2022-08-08T08:04:16.046530Z 0 [System] [MY-010910] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: Shutdown complete (mysqld 8.0.30)  MySQL Community Server - GPL.

 

C:\Program Files\mysql\bin>

 

Cách 2, tại cửa sổ dòng lệnh đang chạy MySQL server, bấm tổ hợp phím Ctrl + C. Ví dụ:

C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --console

2022-08-08T08:32:41.649959Z 0 [System] [MY-010116] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe (mysqld 8.0.30) starting as process 13352

2022-08-08T08:32:41.674777Z 1 [System] [MY-013576] [InnoDB] InnoDB initialization has started.

2022-08-08T08:32:46.478917Z 1 [System] [MY-013577] [InnoDB] InnoDB initialization has ended.

2022-08-08T08:32:47.637889Z 0 [Warning] [MY-010068] [Server] CA certificate ca.pem is self signed.

2022-08-08T08:32:47.638357Z 0 [System] [MY-013602] [Server] Channel mysql_main configured to support TLS. Encrypted connections are now supported for this channel.

2022-08-08T08:32:47.832739Z 0 [System] [MY-011323] [Server] X Plugin ready for connections. Bind-address: '::' port: 33060

2022-08-08T08:32:47.833051Z 0 [System] [MY-010931] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: ready for connections. Version: '8.0.30'  socket: ''  port: 3306  MySQL Community Server - GPL.

2022-08-08T08:32:52.057427Z 0 [System] [MY-013105] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: Normal shutdown.

^C

C:\Program Files\mysql\bin>2022-08-08T08:32:52.594288Z 0 [System] [MY-010910] [Server] C:\Program Files\mysql\bin\mysqld.exe: Shutdown complete (mysqld 8.0.30)  MySQL Community Server - GPL.

Chạy MySQL server dưới dạng một dịch vụ (services)

Trong một số tình huống sử dụng thực tế, bạn cần chạy MySQL server dưới dạng một dịch vụ, chứ không phải dưới dạng một chương trình như ở ví dụ trên.

Để chạy MySQL dưới dạng một dịch vụ, bạn thực hiện như sau:

C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --install "MySQL 8.0"

Service successfully installed.

 

C:\Program Files\mysql\bin>

Nếu lệnh trên thực hiện thành công, khi bạn vào Task Manager/Processes hoặc Task Manager/Details sẽ không thấy có tiến trình MySQL. Vì nó đang chạy dưới dạng dịch vụ, nên nó sẽ có trong Task Manager/Services. Trạng thái của nó đang là stopped, bạn chuột phải vào dịch vụ MySQL 8.0 > chọn start để khởi chạy dịch vụ MySQL. Nếu thành công trạng thái của dịch vụ sẽ là running.

Tắt service MySQL

Để tắt dịch vụ MySQL, bạn sử dụng lệnh sau:

C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --remove "MySQL 8.0"

Failed to remove the service because the service is running

Stop the service and try again

Lệnh mysqld --remove không thực hiện được, do chưa dừng dịch vụ MySQL, nên cần thực hiện lệnh stop như sau:

C:\Program Files\mysql\bin>mysqladmin -u root -p shutdow

Enter password: ******

 

C:\Program Files\mysql\bin>mysqld --remove "MySQL 8.0"

Service successfully removed.

 

C:\Program Files\mysql\bin>

Bạn có thể thực hiện các lệnh trên nhiều lần, mở cửa sổ Task Manager để quan sát kết quả. Mục đích để bạn thực sự kiểm soát được tình trạng hoạt động của MySQL server. Trước khi bạn có thể tạo dữ liệu và khai thác dữ liệu trên máy MySQL server.

1.1.3       Xem và đọc thêm

– Dùng các từ khóa sau để tìm kiếm trên mạng và đọc thêm: hệ quản trị cơ sở dữ liệu, DBMS, MySQL server

– Chu Thị Hường, Bài giảng Hệ quản trị CSDL, trang [3,4] [ebook]

– Tải, cài đặt MySQL thủ công: https://www.youtube.com/watch?v=zyW83fDBt5A

1.1.4       Bài tập và thực hành

Bài tập 1: Tải và cài đặt MySQL thủ công.

Bài tập 2: Thực hiện thuần thục các thao tác trên MySQL server: khởi tạo, chạy, kết nối, đổi mật khẩu root, ngắt kết nối, tắt chương trình MySQL, chạy và tắt MySQL server dưới dạng một dịch vụ (service)

1.1.5       Câu hỏi ôn tập

Câu 1. Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu gồm:

A. Excel, MongoDB, Oracle, Firebase, Neo4j

B. MySQL, Windows, Oracle, Firebase, Neo4j

C. MySQL, MongoDB, Oracle, Linux, Neo4j

D. MySQL, MongoDB, Oracle, Firebase, Neo4j

Câu 2. Trong MySQL, lệnh mysqld --install "MySQL 8.0" dùng để làm gì?

A. Cài đặt MySQL server dưới dạng một dịch vụ

B. Chạy chương trình MySQL server

C. Tải MySQL server từ trên mạng về máy tính

D. Gỡ bỏ MySQL server

Câu 3. Tham số ‘--console’ trong lệnh mysqld --console, có ý nghĩa gì?

A. Để tắt MySQL server

B. Để ngắt kết nối tới MySQL server

C. Để xuất các thông báo của lệnh mysqld ra cửa sổ dòng lệnh

D. Để chạy MySQL server

Đáp án: 1(D), 2(A), 3(C)

////// 2

-----

Cập nhật: [8/8/2022]
-----