1 MySQL
1.1 Tổng quan
Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (từ đây gọi tắt là DBMS-database management system) quan hệ mã nguồn mở. Hiện nay, Oracle đang sở hữu MySQL. Dựa trên MySQL người ta tạo ra MariaDB. MariaDB được khuyến cáo sử dụng cho các dự án thực tế.
Một số hệ thống đang sử dụng MySQL: Drupal, Joomla, Wordpress, phpBB, Facebook, Youtube, Twitter.
Phiên bản đầu tiên được công bố 1995. Phiên bản mới nhất hiện nay là 8.0, công bố năm 2018.
Một số phiên bản của MySQL: 5.1; 5,5; 5.6; 5.7; 8.0
Để làm việc với MySQL có thể sử dụng các công cụ (hình thức) sau:
– Giao diện đồ họa (GUI)
– Giao diện dòng lệnh (command line)
– Giao diện lập trình ứng dụng API (application programming interface)
1.2 Cài đặt và làm việc với MySQL
Để làm việc với một DBMS bất kì, luôn cần ba thứ:
– Một là thành phần cốt lõi của một DBMS thường gọi là Database Engine, thành phần này thực hiện việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu.
– Hai là công cụ giúp người sử dụng có thể giao tiếp/làm việc được với Database Engine.
– Ba là cơ sở dữ liệu
MySQL
Với DBMS MySQL thì Database Engine chính là MySQL. Để tải bản cài đặt MySQL, vào đây: https://dev.mysql.com/downloads/
Làm việc với MySQL
Để giao tiếp/làm việc với MySQL có 3 cách:
– Dùng giao diện đồ họa (GUI)
– Dùng giao diện dòng lệnh
– Dùng API (để lập trình với MySQL)
Làm việc với MySQL bằng giao diện đồ họa
Để làm việc với MySQL bằng giao diện đồ họa, có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
– Adminer, Database Workbench, Dbeaver,
– DBEdit, HeidiSQL, TablePlus, LibreOffice Base,
– Navicat, OpenOffice.org Base, phpMyAdmin, SQLBuddy,
– SQLyog, Toad for MySQL, Webmin
Làm việc với MySQL bằng giao diện dòng lệnh
Để làm việc với MySQL bằng giao diện dòng lệnh, có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
– MySQL shell
– Command line client
– Windows cmd
– Putty
Làm việc với MySQL bằng API
Trong PHP, có ba thư viện (API) để làm việc với MySQL gồm:
– mysql: không còn được sử dụng
– mysqli chỉ làm việc được với MySQL
– PDO: ngoài làm việc với MySQL, nó còn hỗ trợ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
Kinh nghiệm hay
Để đơn giản, trong thực tế người ta hay cài gói XAMPP là sẽ có MySQL, phpMyAdmin và nhiều thành phần khác (Apache, Filezilla, TomCat, Mercury). Trong khi nếu cài đặt MySQL, chỉ mới có thành phần Data Engine, để làm việc được thì phải cài thêm nhiều thành phần khác.
Lab 13. Tải và cài đặt XAMPP
– Vì trong gói XAMPP có chứa MySQL, nên thực hiện cài đặt gói XAMPP.
– Đọc thêm về XAMPP ở đây: https://legiacong.blogspot.com/2016/10/ngu-ngo-hoc-lam-web-46-cai-at-va-su.html
– Đọc hướng dẫn cài đặt XAMPP tại đây: http://legiacong.blogspot.com/2019/01/lam-web-01-hosting.html > vào mục: 2.2 Dựng web server trên máy cục bộ > làm Yêu cầu 2. Cài đặt XAMPP ở chế độ mặc định vào ổ đĩa C:\.
– Sau khi cài đặt thành công, để chạy XAMPP, vào C:\\xampp > bấm chuột phải vào tập tin xampp-control.exe > chọn Run as Administrator. Hoặc bấm phím cửa sổ (Window) trên bàn phím > gõ XAMPP > chọn Run as Administrator > cửa sổ XAMPP xuất hiện > Tại hàng MySQL > bấm nút Start. Nếu chạy thành công sẽ xuất hiện PID và Port của MySQL.
– Để quản trị MySQL trên máy cục bộ, có thể sử dụng giao diện web có tên phpmyadmin. Vì là giao diện web, nên phải khởi chạy Apache. Tại hàng Apache, bấm nút Start. Thường Apache hay bị trùng cổng (80 và 443) với một số dịch vụ khác, dẫn tới bị lỗi không chạy được. Đọc thêm phần hướng dẫn sửa lỗi ở đây: https://legiacong.blogspot.com/2019/01/lam-web-01-hosting.html
– Nếu thấy phần hướng dẫn sửa lỗi Apache có vẻ dài, cách sửa nhanh là có thể tắt một số chương trình phổ biến hay sử dụng hai cổng 80 và/hoặc 443 sau: (tắt bằng Task Manager hoặc vào Run gõ services.msc). Tìm và tắt các chương trình sau:
+ World Wide Web Publishing Service (WWW-Publishing Service)
+ Web Deployment Agent Service
+ Skype
+ SQL Server Reporting Service(MSSQLSERVER)
+ VMware Workstation
+ IIS
– Sau khi chạy được Apache, > mở cửa sổ trình duyệt > nhập vào đường dẫn sau: http://localhost/phpmyadmin/ > thấy giao diện của phpmyadmin là được.
1.3 Làm việc với phpMyAdmin
Sau khi cài đặt và chạy được chương trình XAMPP, lúc này trên máy tính đã có Database engine là MySQL, đã có giao diện đồ họa để làm việc với Database engine là phpMyAdmin. Phần này sẽ học cách để dùng phpMyAdmin tạo và thao tác với cơ sở dữ liệu.
phpMyAdmin
phpMyAdmin là một công cụ nguồn mở miến phí được viết bằng PHP, được dùng để làm việc với MySQL bằng giao diện web.
phpMyAdmin cung cấp một số tính năng sau:
– Làm việc bằng giao diện web
– Quản lý cơ sở dữ liệu MySQL và MariaDB
– Nhập dữ liệu từ CSV và SQL
– Xuất dữ liệu ra các định dạng: CSV, SQL, XML, PDF
– Quản lý nhiều máy chủ
– Làm việc trên nhiều hệ điều hành khác nhau
Lab 14. Thực hành các nội dung
– Tạo database
– Tạo table
– Import/Export dữ liệu
http://legiacong.blogspot.com/2016/12/ngu-ngo-hoc-lam-web-79-co-ban-ve-mysql-1.html
1.4 Đọc và tìm hiểu thêm
MySQL InnoDB Cluster
– Group replication
– MySQL router
– MySQL shell
MySQL trên hệ thống cloud
Xem thêm:
MySQL (2) -