Tin học cơ sở 2_Gõ bàn phím

Kỹ thuật gõ bàn phím máy tính

Bàn phím máy tính

Bàn phím và chuột là 2 thiết bị nhập thông tin chủ yếu cho máy tính.

Bàn phím được sử dụng phổ biến hiện nay là bàn phím QWERTY, tên này được ghép từ 6 kí tự hàng đầu tiên, từ phía trái của bàn phím.

QWERTY được Christopher Latham Sholes, quốc tịch Mỹ, phát minh vào năm 1873. Mặc dù có 1 số hạn chế như: vị trí các phím không được bố trí để tối ưu hóa tốc độ gõ, các phím giữa các hàng không nằm theo các đường thẳng mà theo đường chéo; nhưng bàn phím QWERTY vẫn được mọi người chấp nhận và sử dụng rộng rãi.

Hình ảnh bàn phím QWERTY.

Khoảng năm 1930, August Dvorak đã đưa ra bàn phím DVORAK, bàn phím này có những cải tiến quan trọng để tăng tốc độ gõ phím, trong đó, các chữ có tần số sử dụng nhiều nhất sẽ được sắp xếp ở hàng giữa bàn phím (home row). Tuy nhiên, mọi người vẫn lựa chọn bàn phím QWERTY để sử dụng.

Hình ảnh bàn phím DVORAK.

Phương pháp gõ bàn phím

Phương pháp gõ bàn phím hiệu quả đang được mọi người sử dụng là “touch-typing”.

Phương pháp touch-typing yêu cầu người gõ bàn phím:

o Phải thuộc vị trí của các phím.

o Sử dụng 10 ngón tay khi gõ.

o Không nhìn bàn phím khi gõ.

Khi sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho người sử dụng máy tính “quên đi sự tồn tại của bàn phím”, để “tập trung vào suy nghĩ và ý tưởng”.

Cách gõ

Quan sát hình dưới đây:

  • Các phím đã được chia thành các nhóm cùng màu.
  • Mỗi đầu ngón tay có màu tương ứng.
  • Ngón trỏ trái đặt vào phím “F”, ngón trỏ phải đặt vào phím “J” (2 phím này có 1 cái gờ trên bề mặt, giúp người sử dụng xác định xem đã đặt tay đúng vị trí chưa, mà không phải nhìn vào bàn phím).
  • Ngón trỏ trái gõ các phím: “4”, “R”, “F”, “V”, và “5”, “T”, “G”, “B”.
  • Ngón giữa trái gõ các phím: “3”, “E”, “D”, “C”.
  • Ngón đeo nhẫn trái gõ các phím: “2”, “W”, “S”, “X”.
  • Ngón út trái gõ các phím còn lại phía trái.
  • Ngón trỏ phải gõ các phím: “7”, “U”, “J”, “M”, “6”, “Y”, “H”, “N”.
  • Ngón giữa phải gõ các phím: “8”, “I”, “K”, “,”
  • Ngón đeo nhẫn phải gõ các phím: “9”, “O”, “L”, “.”.
  • Ngón út phải gõ các phím còn lại bên phải.
  • 2 ngón cái gõ phím space bar.

Lưu ý: trước và sau khi gõ 1 phím bất kỳ, vị trí của các ngón tay luôn đặt ở hàng giữa, với ngón trỏ trái đặt tại chữ “F” và ngón trỏ phải đặt tại chữ “J”.

Luyện tập

Để luyện tập phương pháp “touch-typing” có 2 cách:

  • Cách 1: mở chương trình xử lý văn bản bất kỳ (Microsoft word, Notepad,…v.v) gõ lại các văn bản trên tờ báo, cuốn sách….v.v chỉ nhìn vào văn bản, không nhìn vào bàn phím, cố gắng nhớ vị trí của các chữ trên bàn phím. Cách này rất hiệu quả.
  • Cách 2: sử dụng các phần mềm hoặc website hỗ trợ.
    • Phần mềm luyện tập và kiểm tra khả năng gõ bàn phím: RapidTyping, tải về tại đây: http://www.mediafire.com/?bddxvjjs3ifbah7
    • Website luyện tập và kiểm tra khả năng gõ bàn phím

1. http://www.sense-lang.org/typing/

2. http://www.typeonline.co.uk/

3. http://speedtest.10-fast-fingers.com/

Tốc độ gõ phím trung bình là 50 từ một phút (WPM). Kỷ lục thế giới năm 2010 là 163 từ một phút.

------------------------------------------------------------------------

Tham khảo

[1] http://www.essortment.com

[2] http://www.blogofstuff.com