Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (11)

(Tiếp theo của "Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (10)")



Tạo volume kiểu simple


Xin nói thêm một chút về hai khái niệm partition và volume. Khi bạn nói tạo partition, nghĩa là bạn đang thực hiện chia đĩa trên đĩa cứng kiểu basic. Khi bạn nói tạo volume, nghĩa là bạn đang thực hiện chia đĩa trên đĩa cứng kiểu dynamic.

Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau, mặc dù trong nhiều tài liệu người ta có thể dùng thay thế cho nhau.

Khi bạn chuyển một đĩa cứng từ basic sang dynamic là bạn đã tạo ra một partition, với không gian đĩa cứng là cả cái đĩa cứng vật lý. Nếu bạn tạo volume trên cái đĩa cứng đó, nghĩa là bạn đang tạo volume trong partition.

Từ Windows 2008 trở về trước trong Disk Management vẫn còn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này. Tuy nhiên, trong Windows Server 2012 R2, khái niệm volume được sử dụng cho cả đĩa basic và đĩa dynamic. Nếu khi tạo volume, nó đòi hỏi phải được tạo trên một đĩa dynamic thì quá trình tạo volume sẽ yêu cầu bạn chuyển đĩa cứng sang dạng dynamic.

Mặc dù trong Windows Server 2012 R2, khái niệm partition đã bị bỏ qua. Tuy nhiên, khi bạn tạo volume trên một đĩa cứng kiểu basic thì những quy định trong việc tạo partition vẫn được áp dụng. Nghĩa là, nếu bạn chỉ tạo ba volume, thì ba volume đó sẽ tương ứng với ba partition kiểu primary, nếu tạo volume thứ tư, thì nó sẽ thuộc kiểu extended, trong volume thứ tư bạn sẽ tạo tiếp các ổ đĩa logic.

Các bước để tạo một volume kiểu simple:

1. Mở Server Manager, chọn mục Tools ở trình đơn, chọn Computer Management để mở cửa sổ Computer Management.

2. Chọn mục Disk Management ở khung bên trái để mở snap-in Disk Management.

3. Tại khung hiển thị các đĩa cứng dạng đồ họa, bấm chuột phải vào vùng đĩa cứng chưa được cấp phát, chọn New Simple Volume, cửa sổ New Simple Volume Wizard xuất hiện.

4. Bấm Next để mở cửa sổ Specify Volume Size.




5. Nhập kích thước cho volume sẽ tạo. Lưu ý: kích thước phải nằm trong giới hạn Maximum disk space và Minimum disk space. Bấm Next để mở cửa sổ Assign Drive Letter Or Path.




6. Chọn một trong ba tùy chọn sau:

-         Assign The Following Drive Letter: lựa chọn một kí hiệu trong bảng chữ cái latin để đặt cho volume sẽ tạo.

-         Mount In The Following Empty NTFS Folder: ổ đĩa sẽ được ánh xạ tới một thư mục trống, nội dung của thư mục chính là nội dung của ổ đĩa.

-         Do Not Assign A Drive Letter Or Drive Path: tạo volume nhưng chưa sử dụng, nó không có kí hiệu volume, không thể truy cập.

7. Bấm Next để mở cửa sổ Format Partition.



8. Chọn Do not format this volume để không thực hiện định dạng volume, hoặc chọn Format this volume with the following settings để thực hiện định dạng volume. Một số tùy chọn liên quan đến định dạng:

-         File system: lựa chọn kiểu quản lý tập tin sẽ áp dụng cho volume. Tùy theo kích thước của volume, có thể lựa chọn các kiểu sau: ReFS, NTFS, exFAT, FAT32 và FAT.

-         Allocation Unit Size: xác định kích thước của một cluster, đơn vị tính là byte. Đây là đơn vị cơ bản, hệ thống sẽ sử dụng đơn vị này khi thực hiện cấp phát không gian đĩa cứng cho tập tin hoặc thư mục. Nên để mặc định, vì hệ thống đã tính toán dựa trên kích thước của volume.

-         Volume Label: đặt tên cho volume, tên này khác với kí hiệu của volume (C, D, E...v.v).

-         Perform A Quick Format: nếu chọn mục này, hệ thống sẽ thực hiện định dạng đĩa, nhưng không kiểm tra lỗi của các sector. Khi định dạng nhanh, hệ thống sẽ không tìm và đánh dấu các sector bị lỗi, do vậy, sau này người sử dụng có thể gặp một số trục trặc khi lưu dữ liệu lên các vùng sector bị lỗi. Không nên lựa chọn kiểu định dạng này.

-         Enable File And Folder Compression: nén tập tin và thư mục, chỉ áp dụng cho volume định dạng theo kiểu NTFS.

 9. Bấm Next để mở cửa sổ Completing The New Simple Volume Wizard.

10. Xem lại các thông tin  mà bạn đã thiết lập cho volume, sau đó bấm Finish để hệ thống tạo volume.

Việc tạo volume có thể thực hiện như nhau trên đĩa cứng ảo và đĩa cứng thật.

Bạn có thể thực hiện tạo volume trực tiếp từ Server Manager, bằng cách: trong khung DISK bấm chuột phải vào ổ đĩa cần tạo, chọn New Volume; hoặc trong khung VOLUMES, bấm TASK, chọn New Volume. Điều khác duy nhất khi thực hiện từ Server Manager so với khi thực hiện bằng Disk Management là: từ Server Manager cho phép bạn chọn Server và chọn đĩa để tạo volume, nghĩa là bạn có thể tạo volume trên mọi đĩa cứng, trên mọi server.

 

 

Tạo volume kiểu striped, spanned, mirrored hoặc RAID-5


Các bước để tạo volume kiểu striped, spanned, mirrored hoặc RAID-5:

1. Mở Server Manager, chọn mục Tools ở trình đơn, chọn Computer Management để mở cửa sổ Computer Management.

2. Chọn mục Disk Management ở khung bên trái để mở snap-in Disk Management.

3. Bấm chuột phải vào vùng đĩa chưa được cấp phát, chọn kiểu volume cần tạo để mở cửa sổ New Volume Wizard. Lưu ý: nếu số lượng đĩa cứng không đáp ứng đủ theo yêu cầu của mỗi kiểu volume thì hệ thống sẽ không cho tạo. Ví dụ, volume kiểu striped, spanned, mirrored cần ít nhất hai đĩa cứng vẫn còn không gian chưa cấp phát, volume kiểu RAID-5 cần ít nhất ba đĩa cứng vẫn còn không gian chưa cấp phát.

4. Bấm Next để chuyển qua cửa sổ Select Disks.




5. Trong cửa sổ Select Disks, lựa chọn các đĩa cứng để tạo volume trên đó. Các đĩa cứng khả dụng sẽ xuất hiện trong khung Available, chọn đĩa cứng, bấm Add để chuyển đĩa cứng sang cửa sổ Selected. Đối với volume kiểu striped, spanned hoặc mirrored bạn phải chọn ít nhất hai đĩa cứng. Đối với volume kiểu RAID-5 bạn phải chọn ít nhất ba đĩa.

6. Xác định không gian đĩa cứng bạn sẽ lấy từ mỗi đĩa để tạo volume, và bấm Next để mở cửa sổ Assign Drive Letter or Path..

-         Nếu kiểu volume là spanned: lựa chọn từng đĩa cứng trên khung Selected và nhập dung lượng sẽ lấy trong mục Select the amount of space in MB.

-         Nếu kiểu volume là striped, mirrored hoặc RAID-5, bạn chỉ cần nhập dung lượng đĩa cứng một lần, vì volume kiểu này yêu cầu không gian lấy trên mỗi đĩa phải bằng nhau.

7. Tại cửa sổ Assign Drive Letter or Path, bạn có thể gán kí tự cho ổ đĩa hoặc ánh xạ nó tới một thư mục trống, hoặc không làm gì cả. Bấm Next để mở cửa sổ Format Partition.Lựa chọn kiểu định dạng cho ổ đĩa, bấm Next để mở cửa sổ Completing The New….

8. Xem lại các thông tin bạn đã thiết lập, bấm Finish. Nếu có bất kì đĩa cứng nào mà bạn đã chọn để tạo volume có kiểu đĩa là basic, hệ thống sẽ thông báo và thực hiện việc chuyển đĩa cứng từ basic sang dynamic.

9. Bấm Yes để thực hiện tạo volume.

Tóm tắt nội dung


-         Windows Server 2012 R2 hỗ trợ hai loại phân vùng đĩa cứng: MBR và GPT. Hỗ trợ hai loại đĩa cứng basic và dynamic. Hỗ trợ năm loại volume: simple, striped, spanned, mirrored và RAID-5. Hỗ trợ ba hệ thống quản lý tập tin: ReFS, NTFS và FAT.

-         Snap-in Disk Management có thể thực hiện khởi tạo, chia phân vùng, định dạng các đĩa cứng trên máy cục bộ. Server Manager có thể thực hiện các thao tác tương tự cho tất cả các máy server trên mạng.

-         Windows Server 2012 R2 hỗ trợ công nghệ ảo hóa đĩa mới, có tên là Storage Spaces. Công nghệ này cho phép server gom không gian đĩa cứng từ nhiều đĩa lại thành một khối, sau đó cấp phát khối này cho các đĩa cứng ảo với kích thước bất kỳ.

-         Server Manager trong mọi phiên bản Windows Server 2012 R2 đều cài sẵn role File and Storage Services. Role này cho phép người quản trị có thể thực hiện các cài đặt liên quan đến: volumes, disks, storage pools, shares, và các thiết bị iSCSI.

-         Snap-in Disk Management trong Windows Server 2012 R2 cho phép bạn tạo đĩa cứng ảo (VHD) và gắn kết (mount) chúng vào máy tính.

-         Sau khi gắn đĩa cứng vật lý vào máy server, bạn có thể thực hiện tạo các storage pool để gom không gian đĩa cứng. Sau đó sẽ tạo các đĩa cứng ảo trên storage pool.

 

Câu hỏi ôn tập


1. Các phát biểu nào sau đây nói đúng về volume kiểu striped? (chọn tất cả các khả năng)

A.     Volume kiểu striped giúp nâng cao hiệu xuất xử lý so với volume kiểu simple.

B.     Volume kiểu striped có khả năng chịu lỗi tốt hơn volume kiểu simple.

C.     Sau khi được tạo, bạn vẫn có thể mở rộng volume kiểu striped.

D.     Nếu một trong các đĩa cứng thuộc volume bị hư, toàn bộ dữ liệu sẽ bị mất.

2. Các phát biểu nào sau đây mô tả đúng nhất về các yêu cầu khi muốn mở rộng một volume trên đĩa kiểu dynamic? (chọn tất cả các khả năng).

A.     Nếu bạn muốn mở rộng một volume kiểu simple, và sau khi mở rộng nó vẫn thuộc kiểu simple, thì bạn chỉ có thể sử dụng không gian đĩa còn trống trên cùng một đĩa cứng vật lý.

B.     Trước khi bạn có thể mở rộng một volume kiểu simple hoặc spanned, volume đó phải được định dạng theo một hệ thống quản lý tập tin (file system) cụ thể.

C.     Trước khi bạn có thể mở rộng một volume kiểu simple hoặc spanned, volume đó phải được định dạng theo FAT hoặc FAT32.

D.     Bạn có thể mở rộng một volume kiểu simple sang các đĩa cứng khác, miễn là volume đó không phải là system volume hoặc boot volume.

3. Kiểu volume nào sau đây được Windows Server 2012 R2 hỗ trợ và có khả năng chịu lỗi? (chọn tất cả các khả năng).

A.     Striped

B.     Spanned

C.     Mirrored

D.     RAID-5

4. Khay chứa đĩa cứng dựa trên công nghệ JBOD có thể sử dụng để thay thế cho các công nghệ lưu trữ nào sau đây?

A.     SAN

B.     SCSI

C.     RAID

D.     iSCSI
---------------------
Tham khảo (Lược dịch): 
Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
---------------------------
Cập nhật 2014/9/25
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (12)