Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (24)

(Tiếp theo của "Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (23)")


Sử dụng Enhanced Session mode




Trong các phiên bản Hyper-V trước đây, khi bạn mở một cửa sổ Virtual Machine Connection từ Hyper-V Manager, bạn sẽ sử dụng được chuột, bàn phím và một số chức năng liên quan đến cắt/dán (copy/paste) dữ liệu trên máy ảo. Để có thể thao tác nhiều hơn, ví dụ, làm việc với âm thanh, in ấn, bạn sẽ phải thiết lập kết nối Remote Desktop Services tới máy ảo, điều này đòi hỏi các máy phải thuộc cùng một mạng, mà thực tế không phải khi nào cũng đáp ứng được.

Bắt đầu từ Windows Server 2012 R2, Hyper-V sẽ hỗ trợ kiểu kết nối mới gọi là Enhanced Session mode, kiểu kết nối này cho phép bạn thao tác được nhiều hơn thông qua Virtual Machine Connection trên các máy ảo đang chạy Windows Server 2012 R2 hoặc Windows 8.1, cụ thể gồm:

- Cấu hình màn hình hiển thị
- Âm thanh
- In ấn
- Bộ nhớ ngắn hạn trên Windows (clipboard)
- Cạc thông minh (smart card)
- Các thiết bị kết nối cổng USB
- Các ổ đĩa
- Các thiết bị Plug and Play

Enhanced Session mode hoạt động dựa trên kết nối giữa máy chủ và máy thật bằng Remote Desktop Protocol. Tuy nhiên, giữa hai máy không cần phải có kết nối mạng, mà nó sử dụng VMBus. VMBus là kết nối tốc độ cao giữa các partition trong một Hyper-V server.

Trong Windows 8.1, Enhanced Session mode được thiết lập mặc định. Tuy nhiên, trong Windows Server 2012 R2, bạn phải bật chức năng này tại trang Enhanced Session Mode Policy, trong cửa sổ Hyper-V Settings. Xem hình minh họa.



Cấp phát bộ nhớ


Nhờ sử dụng kiểu cấp phát bộ nhớ động (dynamic memory), Hyper-V có thể điều chỉnh kích thước RAM cho mỗi máy ảo, tùy theo nhu cầu sử dụng thực tế. Trong máy ảo, có một số thành phần có thể ảo hóa được, ví dụ, bạn có thể gom các không gian đĩa cứng còn trống của máy thật để tạo các đĩa cứng ảo, bạn có thể tạo ổ đĩa DVD ảo từ một tập tin .iso, bạn cũng có thể tạo một cạc mạng ảo, tất cả đều hoạt động như các thiết bị thật. Tuy nhiên, với bộ nhớ (RAM) thì khác, bạn không thể ảo hóa hay sử dụng cái khác để thay thế. Do vậy, Hyper-V phải lấy bộ nhớ của máy thật để chia sẻ cho các máy ảo.

Khi tạo máy ảo, bạn đã xác định kích thước RAM cho máy ảo. Kích thước RAM cho máy ảo được xác định dựa trên tình trạng RAM thực tế của máy thật.

Sau khi tạo máy ảo, bạn vẫn có thể thay đổi kích thước của RAM. Để thực hiện, bạn tắt máy ảo, mở cửa sổ Settings, chọn mục Memory, tại đây bạn có thể thực hiện các thay đổi liên quan đến kích thước RAM của máy ảo, bạn có thể thực hiện thay đổi làm sao cho tối ưu nhất. Xem hình minh họa.



Sử dụng chế độ cấp phát bộ nhớ động (Dynamic memory)


Trong các phiên bản đầu tiên của Hyper-V, để thay đổi kích thước RAM cho máy ảo, bạn phải tắt máy ảo. Tuy nhiên, Hyper-V trong Windows Server 2012 R2 cho phép bạn có thể thay đổi kích thước RAM một cách linh hoạt mà không phải tắt máy tính.

Để thực hiện, bạn sử dụng Dynamic Memory. Đây là một tiện ích của Hyper-V trong Windows Server 2012 R2. Tiện ích này sẽ tự động thực hiện thay đổi kích thước RAM của máy ảo dựa trên nhu cầu sử dụng thực tế của nó và kích thước RAM sẵn có của hệ thống máy thật. Nếu máy ảo cần RAM lớn Hyper-V sẽ tăng RAM lên, nếu máy ảo cần RAM ít hệ thống sẽ giảm RAM xuống.

Để sử dụng Dynamic Memory, bạn phải bật chức năng này trong phần cấu hình Memory của máy ảo, cụ thể, đánh dấu chọn vào mục Enable Dynamic Memory, sau đó, cấu hình thêm các mục sau:

- Startup RAM: xác định kích thước RAM cho máy ảo khi nó khởi động. Trong chế độ Dynamic RAM, đây chính là giá trị RAM tối thiểu cho hệ thống khởi động.

- Minimum RAM: xác định kích thước RAM tối thiểu để máy ảo có thể hoạt động được. Máy ảo có thể yêu cầu kích thước RAM lớn hơn khi khởi động, vì vậy, Minimum RAM có thể nhỏ hơn Startup RAM.

- Maximum RAM: xác định kích thước RAM tối đa cho máy ảo. Kích thước tối đa cho máy ảo không được vượt quá 64 GB.

- Memory Buffer: xác định phần trăm để Hyper-V tính kích thước RAM thực tế sẽ cấp cho máy ảo. Ví dụ, tại một thời điểm nào đó, hệ điều hành và ứng dụng trên máy ảo sử dụng hết 1 GB RAM, nếu giá trị Memory Buffer được thiết lập là 20%, thì RAM của máy ảo được cấp động sẽ là 1.2 GB.

- Memory Weight: giá trị cho biết độ ưu tiên trong việc cấp RAM giữa các máy ảo trên một server. Trong trường hợp RAM của máy thật không đủ để cấp theo nhu cầu của tất cả máy ảo, thì máy ảo nào có giá trị Memory Weight cao nhất sẽ được ưu tiên cấp trước.

Để có thể sử dụng Dynamic Memory, bên cạnh việc cấu hình ở trên thì máy chủ ảo hóa phải là Windows Server 2012 R2 đã cài đặt gói Guest Integration Services. Đồng thời, máy ảo phải đang sử dụng hệ điều hành từ Windows Vista trở về sau, hoặc Windows Server 2003 SP2 trở về sau.

 

Cấu hình Smart Paging


Dynamic Memory đã được giới thiệu trong Hyper-V của Windows Server 2008 R2. Tuy nhiên, trong phiên bản Windows Server 2012 R2 có bổ sung thêm khái niệm Minimum RAM. Mục đích của Minimum RAM là tiết kiệm bộ nhớ cho máy thật, nó cho phép giảm kích thước RAM của máy ảo (Minimum RAM) xuống thấp hơn kích thước RAM mà nó cần khi khởi động (Startup RAM). Như vậy, máy thật sẽ có thêm bộ nhớ để cấp cho nhiều máy ảo hơn.

Tuy nhiên, vấn đề sẽ xảy ra khi có quá nhiều máy ảo đang cùng chạy ở chế độ Minimum RAM và có máy ảo cần khởi động lại, lúc đó, máy thật cần phải cấp thêm bộ nhớ cho máy ảo từ chế độ Minimum RAM sang chế độ Startup RAM, nhưng máy thật đã hết bộ nhớ.

Để giải quyết tình huống này, Hyper-V sử dụng một giải pháp là smart paging (phân trang thông minh). Nếu máy ảo cần thêm RAM để khởi động lại, trong khi máy thật đã hết bộ nhớ, hệ thống sẽ sử dụng đĩa cứng làm bộ nhớ, thực hiện phân trang bộ nhớ trên đĩa cứng.

Tốc độ truy cập đĩa cứng thường chậm hơn rất nhiều so với tốc độ truy cập RAM, vì vậy, giải pháp smart paging sẽ làm chậm quá trình xử lý của máy ảo, tuy nhiên, smart paging chỉ diễn ra trong thời gian máy ảo khởi động lại, sau đó, nó lại trở về sử dụng ở chế độ Minimum RAM.

Bạn có thể chỉ định đĩa cứng cho quá trình smart paging trong cửa sổ Setting của máy ảo, trong mục Smart Paging File Location. Nên lựa chọn đĩa cứng có tốc độ truy cập nhanh nhất.

 

Cấu hình resource metering


Resource metering là một chức năng của Windows PowerShell trong Windows Server 2012 R2 Hyper-V. Nó cho phép người quản trị theo dõi việc sử dụng tài nguyên phần cứng của các máy ảo. Điều này giúp các tổ chức lớn có thể theo dõi và kiểm soát được tình hình sử dụng tài nguyên của hệ thống máy ảo, giúp các nhà cung cấp dịch vụ ảo hóa có cơ sở để tính chi phí cho khách hàng.

Với mỗi máy ảo, có thể theo dõi việc sử dụng các tài nguyên sau:
- CPU
- RAM
- Đĩa cứng
- Lưu lượng mạng vào/ra

Các số liệu theo dõi vẫn được duy trì ngay cả khi bạn di chuyển máy ảo giữa các server ảo khác nhau bằng Live Migration hoặc di chuyển đĩa cứng ảo (VHD) giữa các máy ảo.

Để sử dụng resource metering, bạn phải kích hoạt chức năng này cho máy ảo mà bạn cần theo dõi. Sử dụng lệnh Enable-VMResourceMetering, cú pháp như sau:

Enable-VMResourceMetering –VMName <name>

Sau khi đã kích hoạt chức năng resource metering cho một máy máy ảo, để theo dõi các thông tin của nó, sử dụng lệnh Measure-VM, cú pháp như sau:

Measure-VM –VMName <name>

Ngoài việc theo dõi tình trạng sử dụng các tài nguyên theo mỗi máy ảo, người quản trị cũng có thể theo dõi theo từng tài nguyên phần cứng, bằng cách tạo các các resource pool. Mỗi resource pool sẽ đại diện cho một phần cứng cụ thể, ví dụ: vi xử lý, bộ nhớ, cạc mạng, đĩa cứng. Để tạo ra một resource pool sử dụng lệnh New-VMResourcePool. Sau đó kích hoạt việc theo dõi một resource pool bằng lệnh Enable-VMResourceMetering.

Bằng việc sử dụng kĩ thuật pipelining, người quản trị có thể sử dụng resource metering để thu thập các thông số sử dụng tài nguyên phần cứng của máy ảo, kết xuất ra ứng dụng hoặc tập tin.

 

Tóm tắt nội dung

­ 
- Ảo hóa là quá trình bổ sung một lớp trung gian vào giữa phần cứng và hệ thống sử dụng phần cứng. Khi đó, máy server không còn truy cập trực tiếp đến phần cứng của máy tính, mà có một thành phần trung gian gọi là hypervisor sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho các máy ảo, và hệ điều hành của máy server sẽ chạy trên thành phần hypervisor đó (ảo hóa loại 1).

- Ảo hóa là quá trình cài đặt và duy trì một hệ thống gồm nhiều máy ảo chạy trên một máy thật.
­              Microsoft Hyper-V là một hệ thống ảo hóa dựa trên hypervisor, nó chạy trên các máy tính 64-bit, bắt đầu được triển khai trong Windows Server 2008. Khi cài đặt Hyper-V, hệ thống sẽ trang bị hạ tầng hypervisor nằm giữa hệ điều hành và phần cứng. Hạ tầng hypervisor có chức năng tạo và quản lý các máy tính ảo.

- Microsoft cũng quản lý bản quyền của các hệ điều hành cài trên các máy ảo. Khi mua bản quyền cho Windows Server 2012 R2, Microsoft cũng cho phép bạn được cài một số bản trên máy ảo, tuy nhiên, nếu cài đặt nhiều hơn số lượng cho phép thì bạn phải mua bản quyền cho các bản cài thêm.

- Để tăng thêm hiệu suất xử lý, đối với Hyper-V Server, bạn chỉ nên cài đặt Windows Hypervisor, các driver thiết bị và các thành phần liên quan đến ảo hóa.

- Hyper-V trong Windows Server 2012 R2 hỗ trợ hai loại máy ảo: máy ảo thế hệ 1 (generation 1) và thế hệ 2 (generation 2). Máy ảo thế hệ 1 được thiết kế theo hướng mô phỏng các thiết bị phần cứng hiện đang được sử dụng trên một máy tính thông thường. Máy ảo thê hệ 1 tương thích với Hyper-V các phiên bản trước. Máy ảo thế hệ 2 sử dụng các bộ điều khiển giả lập và các thiết bị được mô phỏng bằng phần mềm. Máy ảo thế hệ 2 chỉ chạy trên Hyper-V của Windows Server 2012 R2.

- Hyper-V trên Windows Server 2012 R2 có hỗ trợ Enhanced Session mode, nó cho phép người dùng máy ảo chạy Windows Server 2012 R2 hoặc Windows 8.1 có thể thao tác với nhiều tài nguyên phần cứng của máy thật thông qua Virtual Machine Connection.

 

Câu hỏi ôn tập


1. Phát biểu nào sau đây phù hợp với ảo hóa loại 1, và loại 2? (chọn các đáp án phù hợp)
  1. Trong ảo hóa loại 1, hypervisor chạy trên nền hệ điều hành của máy thật.
  2. Trong ảo hóa loại 1, hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng của máy thật.
  3. Trong ảo hóa loại 2, hypervisor chạy trên nền hệ điều hành của máy thật.
  4. Trong ảo hóa loại 2, hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng của máy thật.

2. Trong vận hành thực tế, loại ảo hóa server nào sau đây cung cấp hiệu suất xử lý tốt nhất cho các server đòi hỏi lưu lượng xử lý lớn?
  1. Ảo hóa loại 1.
  2. Ảo hóa loại 2.
  3. Ảo hóa giao diện (presentation virtualization).
  4. Ứng dụng từ xa (RemoteApp).

3. Giấy phép bản quyền của hệ điều hành nào sau đây không giới hạn số lượng các bản cài trên máy ảo?
  1. Hyper-V Server.
  2. Windows Server 2012 R2 Datacenter.
  3. Windows Server 2012 R2 Standard.
  4. Windows Server 2012 R2 Foundation.

4. Các (tiện ích) feature nào sau đây của Hyper-V, cho phép giá trị Minimum RAM trong một máy ảo có thể nhỏ hơn giá trị Startup RAM? (chọn các đáp án phù hợp).
  1. Smart paging.
  2. Dynamic Memory.
  3. Memory Weight.
  4. Guest Integration Services.

5. Khi bạn cài role Hyper-V trên server Windows Server 2012 R2, hệ điều hành trên server đó sẽ được chuyển vào đối tượng nào?
  1. Hypervisor.
  2. Virtual Machine Monitor.
  3. Parent partition.
  4. Child partititon.

6. Phát biểu nào sau đây phù hợp với máy ảo thế hệ 1 và máy ảo thế hệ 2? (chọn các đáp án phù hợp).
  1. Bạn phải tạo máy ảo thế hệ một trước khi bạn có thể tạo máy ảo thế hệ 2.
  2. Việc tạo máy ảo thế hệ 2 thì nhanh hơn so với việc tạo ra máy ảo thế hệ 1.
  3. Chỉ cài được hệ điều hành Windows Server 2012 R2 và Windows 8.1 trên máy ảo thế hệ 2.
  4. Máy ảo thế hệ 2 sử dụng các driver của thiết bị phần cứng giống với máy ảo thế hệ 1.
------------------------ 
Tham khảo (Lược dịch):

Craig Zacker, Exam Ref 70-410 - Installing and Configuring Windows Server 2012 R2, Microsoft Press, 2014
--------------------------- 
Cập nhật 2014/11/12
---------------------------
Đọc thêm
Cai dat va cau hinh Windows Server 2012 R2 (25)